Danh mục

UNASYN (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 217.30 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHỈ ĐỊNH Chỉ định sử dụng Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan ; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn da và phần mềm ; nhiễm lậu cầu. Sultamicillin cũng có thể dùng ở những bệnh nhân cần điều trị bằng sulbactam/ampicillin sau khi đã điều trị khởi đầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNASYN (Kỳ 2) UNASYN (Kỳ 2) CHỈ ĐỊNH Chỉ định sử dụng Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vikhuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồmviêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan ; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồmviêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bểthận ; nhiễm khuẩn da và phần mềm ; nhiễm lậu cầu. Sultamicillin cũng có thể dùng ở những bệnh nhân cần điều trị bằngsulbactam/ampicillin sau khi đã điều trị khởi đầu bằng Unasyn tiêm. Chỉ định sử dụng Unasyn tiêm trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vikhuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên vàđường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm tiểu thiệt, viêm phổido vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn trong ổbụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu ;nhiễm khuẩn huyết ; nhiễm khuẩn da, phần mềm, xương và khớp và nhiễm lậucầu. Unasyn tiêm cũng có thể được dùng để dự phòng ở những bệnh nhân phẫuthuật ổ bụng hoặc vùng chậu nhằm mục đích tránh nhiễm khuẩn vết thương hậuphẫu do nhiễm khuẩn phúc mạc. Dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trongnhững trường hợp chấm dứt thai kỳ chủ động hoặc mổ lấy thai. Unasyn tiêm cũngđược dùng để phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định ở những người có tiền căn dị ứng với nhóm penicillin. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú ý đề phòng : Những phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng đôi khi gây tử vong đã đượcbáo cáo ở những bệnh nhân dùng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra ởngười có tiền căn dị ứng pencicillin và/hoặc nhạy cảm với nhiều dị ứng nguyên.Đã có những báo cáo về những người có tiền căn dị ứng với penicillin có thể bị dịứng khi dùng cephalosporin. Trước khi dùng pencicillin phải hỏi kỹ tiền căn dịứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với pencillin, cephalosporin, và các dị ứng nguyênkhác. Khi điều trị nếu có dị ứng phải ngưng thuốc ngay và đổi sang loại thuốckhác thích hợp . Trong những trường hợp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay vớiadrenaline. Nếu cần cho thở oxy, tiêm steroid, làm thông đường thở bao gồm cảviệc đặt nội khí quản. Thận trọng lúc dùng : Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tìnhtrạng quá sản của các vi sinh vật không nhạy với thuốc kể cả nấm. Nếu có dấuhiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và điều trị với loại thích hợp hơn. Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ chứcnăng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quantrọng ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ non tháng, và những trẻ nhũ nhi khác. Sử dụng cho trẻ em : Đường thải trừ chủ yếu của sulbactam và ampicillin sau khi uốngsultamicillin là qua nước tiểu. Vì chức năng thận ở trẻ sơ sinh chưa hoàn chỉnh,cần lưu ý khi sử dụng sultamicillin ở trẻ sơ sinh. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Nghiên cứu sinh sản trên thú vật thí nghiệm cho thấy thuốc không có ảnhhưởng trên khả năng sinh sản và không tác hại cho thai. Tuy nhiên, tính an toàntrong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được xác định. Ampicillin và sultamicillin bài tiết một ít qua sữa. Do đó, nên lưu ý khi sửdụng ở phụ nữ đang cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Khi sử dụng allopurinol và ampicillin cùng lúc dễ bị nỗi mẩn đỏ hơn là chỉdùng ampicillin đơn thuần. Cho đến nay chưa có dữ liệu để xác định tương tácthuốc giữa sultamicillin và allopurinol. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Dạng uống : Sultamicillin là thuốc được dung nạp tốt. Đa số các tác dụng ngoại ý nếu cóxảy ra chỉ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và sẽ dung nạp bình thường khi dùng tiếptục. Đường tiêu hóa : tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là tiêu chảy hoặc điphân lỏng. Cũng có thể buồn ói, nôn mửa, nóng rát vùng thượng vị, đau bụng/cothắt cơ bụng. Như với các kháng sinh nhóm ampicillin khác, viêm đại tràng vàviêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra. Da và cấu trúc da : đôi khi gây mẩn đỏ và ngứa. Tác dụng ngoại ý khác : hiếm khi xảy ra như lờ đờ/buồn ngủ, mệt mỏi/khóchịu và nhức đầu. Tác dụng ngoại ý của ampicillin hiếm khi xảy ra. Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụngampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổimẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị. ...

Tài liệu được xem nhiều: