Danh mục

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY

Số trang: 34      Loại file: ppt      Dung lượng: 3.09 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trang bị cho học viên các kiến thức cơ bản về Hợp kim Sắt - Cacbon , về Giản đồ trạng thái Sắt - Cacbon, cách xây dựng và ứng dụng của Giản đồ. Từ đó làm cơ sở cho việc học tập, nghiên cứu và công tác sau này tại đơn vị. * Yêu cầu: - Học viên nắm chắc các kiến thức cơ bản. - Thực hành vẽ Giản đồ trạng thái thành thạo. - Áp dụng tốt vào việc chế tạo cũng như sử dụng các chi tiết máy tại đơn vị. ...


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY TRƯỜNG SỸ QUAN TĂNG THIẾT TR GIÁP KHOA KỸ THUẬT CƠ SỞ ĐỀ TÀI ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY  GIẢNG VIÊN: THIẾU TÁ HOÀNG VĂN HẢO KHOA KỸ THUẬT CƠ SỞ KHOA BỘ MÔN VẼ – CÔNG NGHỆ KIM LOẠI MÔN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI GIẢN ĐỒ TRẠNG THÁI SẮT - CACBON ( ỨNG DỤNG CHO ĐÀO TẠO SỸ QUAN PHÂN ĐỘI BẬC ĐẠI H ỌC ) TÁC GIẢ : 4/CN HOÀNG VĂN HẢO BÀI 4 : HỢP KIM SẮT – CACBON * Mục đích: Trang bị cho học viên các kiến thức cơ bản về Hợp kim Sắt - Cacbon , về Giản đồ trạng thái Sắt - Cacbon, cách xây dựng và ứng dụng của Giản đồ. Từ đó làm cơ sở cho việc học tập, nghiên cứu và công tác sau này tại đơn vị. * Yêu cầu: - Học viên nắm chắc các kiến thức cơ bản. - Thực hành vẽ Giản đồ trạng thái thành thạo. - Áp dụng tốt vào việc chế tạo cũng như sử dụng các chi tiết máy tại đơn vị. BÀI 4 : HỢP KIM SẮT – CACBON BÀI Tài liệu tham khảo:  - Kim loại học và nhiệt luyện NXB Đại học – THCN. 1979. - Bài giảng Công nghệ kim loại Học viện KTQS. 1975. I. SẮT – CACBON I. 1. Cac bon (C): Cacbon là nguyên tố á kim, có hai dạng thù hình: Graphít (gang) và Kim cương. ở điều kiện thường Cacbon ổn định ở thể Graphít, còn Kim cương ổn định ở nhiệt độ và áp suất cao. Trong hợp kim Sắt – Cacbon, Cacbon ở thể Graphít (G). Graphít có kiểu mạng lục giác; mềm. Trong thiên nhiên phần lớn Cacbon ở dạng vô định hình (các loại than). 2. Sắt (Fe):Sắt là kim loại, trong thiên nhiên Sắt có trong các loại quặng, đất đá, có khá nhiều ở lớp vỏ trái đất. Sắt và hợp kim của Sắt đóng vai trò to lớn trong sự tiến hóa và phát triển của lịch sử loài người. I. SẮT – CACBON I. 2. Sắt (Fe) Sắt tuy có độ bền, độ * Cơ tính của sắt: cứng khá cao song chưa đáp ứng được các yêu - σb kéo = 250 N/mm2 cầu của kỹ thuật. Trong - σch = 120 N/mm2 kỹ thuật thường sử -δ dụng các hợp kim của = 50 % sắt, có cơ tính cao hơn, -Ψ = 85 % hầu như không dùng sắt - HB = 80 KG/mm2 nguyên chất. - αk = 3000 KJ/m2 I. SẮT – CACBON I. 2. Sắt (Fe) * Tính thù hình của sắt: Sắt tồn tại ở hai dạng: Feα và Feγ - Feα có kiểu mạng lập phương thể tâm; tồn tại ở các khoảng nhiệt độ : + Dưới 9110 C + Từ 13920 C đến 15390 C - Feγ có kiểu mạng lập phương diện tâm; tồn tại ở các khoảng nhiệt độ : Từ 9110 C đến 13920 C. I. SẮT – CACBON I. 3. Các tương tác của Fe - C Sắt và Cacbon tương tác với nhau theo hai cách: - Cacbon hòa tan vào sắt tạo thành dung dịch rắn Fe – C. -Cacbon tác dụng với sắt tạo thành hợp chất hóa học. + Dung dịch rắn Fe – C: Cacbon có đường kính nguyên tử nhỏ hơn Sắt nên dung dịch rắn Fe – C là dung dịch rắn xen kẽ. Feα hòa tan: có dưới 0,02 đến 0,1 %C. Feγ hòa tan: có dưới 2,14 %C Thép và gang là hai hợp kim phổ biến của Fe – C + Hợp chất hóa học của Fe với C (Xementit:Fe3C) Sắt tác dụng với Cacbon tạo thành 3 hợp chất: Fe3C (6,67%C), Fe2C (9,67%C) và FeC (17,67%C) Tuy nhiên, các hợp kim của Fe – C thường chứa dưới 5%Cacbon (thép và gang), nên trong chúng chỉ gặp Fe3C. I. SẮT – CACBON I. 3. Các tương tác của Fe - C + Hợp chất hóa học của Fe với Cacbon (Xementit: Fe3C) Fe3C tạo thành khi lượng Cacbon trong hợp kim lớn hơn giới hạn hòa tan của nó trong Sắt. Fe3C là pha không ổn định, ở nhiệt độ cao sẽ bị phân hủy thành Fe và C. Fe3C rất dòn và cứng (khoảng 800 HB). II. GIẢN ĐỒ TRẠNG THÁI SẮT – CACBON 1. Khái niệm - Định nghĩa: Giản đồ trạng thái là biểu đồ chỉ rõ sự phụ thuộc của trạng thái pha với thành phần hóa học của hợp kim, giữa nhiệt độ và áp suất. Các hệ hợp kim khác nhau có kiểu giản đồ trạng thái khác nhau và được xác lập chủ yếu bằng thực nghiệm. - Công dụng: Từ giản đồ có thể xác định được nhiệt độ chảy, nhiệt độ chuyển biến pha của hợp kim với thành phần đã cho khi nung chảy và khi làm nguội; từ đó có thể xác định được chế độ nhiệt khi đúc, gia công áp lực và nhiệt luyện. Chú ý: nhiệt độ chuyển biến và cấu tạo pha trên giản đồ chỉ ứng với trạng thái cân bằng. - Cách xây dựng: Giản đồ trạng thái của hệ hợp kim được xây dựng bằng thực nghiệm. Nguyên tắc chung để xây dựng giản đồ của hệ hợp kim là: dùng một lượng lớn các mẫu với các thành phần khác nhau, bằng các phương pháp hóa nhiệt luyện để xác định các tổ chức hình thành ở từng khoảng nhiệt độ. II. GIẢN ĐỒ TRẠNG THÁI SẮT – CACBON 2. Nội dung giản đồ 16000C d A L+α b 15390C α h Lỏng ( L) j n 13920C γ +α NHIỆT ĐỘ L + Xe I L+γ c 11470C f ( 0C ) Austenit (γ ) e LEDEBURIT ( ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: