Danh mục

ỨNG DỤNG CỦA KIẾN TRÚC CQS VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÍ NGHẼN TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 2

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 238.72 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.1 Khái niệm QoS Khuyến nghị của CCITT là E800 đưa ra một tính chất chung của QoS (Quanlity of Service): “ Hiệu ứng chung của đặc tính chất lượng dịch vụ là xác định mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ”. Khuyến nghị ETR300 003 của ETSI chia và cải tiến định nghĩa của ITU thành các định nghĩa nhỏ hơn, nó phù hợp với các yêu cầu và quan điểm của các nhóm khác nhau trong viễn thông. Các định nghĩa đó là: o Yêu cầu QoS của người sử dụng/khách hàng. o...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG CỦA KIẾN TRÚC CQS VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÍ NGHẼN TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 2 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: ỨNG DỤNG CỦA KIẾN TRÚC CQS VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÍ NGHẼN TRONG MẠNG IPCHƯƠNG II - CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IP 2.1 Khái niệm QoS Khuyến nghị của CCITT là E800 đưa ra một tính chất chung củaQoS (Quanlity of Service): “ Hiệu ứng chung của đặc tính chất lượngdịch vụ là xác định mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịchvụ”. Khuyến nghị ETR300 003 của ETSI chia và cải tiến định nghĩacủa ITU thành các định nghĩa nhỏ hơn, nó phù hợp với các yêu cầuvà quan điểm của các nhóm khác nhau trong viễn thông. Các địnhnghĩa đó là: o Yêu cầu QoS của người sử dụng/khách hàng. o Đề nghị QoS của nhà cung cấp dịch vụ. o Việc thực hiện QoS bởi các nhà cung cấp dịch vụ. o Sự cảm nhận QoS của người sử dụng/khách hàng. o Yêu cầu QoS của nhà cung cấp dịch vụ. Như vậy một cách tổng quát QoS mang ý nghĩa là “khả năng củamạng đảm bảo và duy trì các mức thực hiện nhất định cho mỗi ứng dụngtheo như các yêu cầu đã được chỉ rõ của mỗi người sử dụng”. Một ýtrong định nghĩa này chính là chìa khoá để hiểu được QoS là gì từ gócnhìn của nhà cung cấp dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng đảmbảo QoS cung cấp cho người sử dụng, và thực hiện các biện pháp để duytrì mức QoS khi điều kiện mạng bị thay đổi vì các nguyên nhân nhưnghẽn, hỏng hóc thiết bị hay lỗi liên kết v.v… QoS cần được cung cấpcho mỗi ứng dụng để người sử dụng có thể chạy ứng dụng đó, và mứcQoS mà ứng dụng đòi hỏi chỉ có thể được xác định bởi người sử dụng,bởi vì chỉ người sử dụng mới có thể biết được chính xác ứng dụng củamình cần gì để hoạt động tốt. Tuy nhiên, không phải người sử dụng tựđộng biết được mạng cần phải cung cấp những gì cần thiết cho ứngdụng, họ phải tìm hiểu các thông tin cung cấp từ người quản trị mạng vàchắc chắn rằng, mạng không thể tự động đặt ra QoS cần thiết cho mộtứng dụng của người sử dụng. Các nhà cung cấp dịch vụ mạng đưa ra thông tin đặc tả về giá trị thựctế của các thông số QoS theo một trong hai cách sau. Với môi trườngkênh ảo cố định (PVC: Permanent Virtual Circuit), các giá trị của cáctham số QoS có thể chỉ đơn giản được ghi bằng văn bản và trao lại chođại diện của nhà cung cấp dịch vụ mạng. Khách hàng với nhà cung cấpdịch vụ thoả thuận với nhau về cách thức sử dụng. QoS có hiệu lực trênPVC khi PVC sẵn sàng. Với môi trường kênh ảo chuyển mạch (SVC:Switched Virtual Circuit), các giá trị của thông số QoS được gửi cho nhàcung cấp dịch vụ trong bản tin báo hiệu thiết lập cuộc gọi, nó là mộtphần của giao thức báo hiệu được sử dụng để cung cấp dịch vụ chuyểnmạch trên mạng. Cả hai phương pháp đều được sử dụng trong mạng.Phương pháp PVC cho phép QoS được cung cấp trong một miền lớnhơn, trong khi phương pháp SVC đòi hỏi QoS trên một kết nối cho trướcvà được thiết lập liên tục. Nếu một mạng được tối ưu hoàn toàn cho một loại dịch vụ, thì ngườisử dụng ít phải xác định chi tiết các thông số QoS. Ví dụ, với mạngPSTN, được tối ưu cho thoại, không cần phải xác định băng thông haytrễ cần cho một cuộc gọi. Tất cả các cuộc gọi đều được đảm bảo QoSnhư đã được quy định trong các chuẩn liên quan cho điện thoại. Đảmbảo chất lượng mạng trong một môi trường dịch vụ hợp đồng thườngđược biểu hiện theo hình thức thoả thuận mức dịch vụ (SLA: ServiceLevel Agreement) được thiết lập giữa khách hàng và nhà cung cấp dịchvụ. SLA có thể là một phần của hợp đồng dịch vụ hay là một tài liệu độclập hoàn toàn. SLA đưa ra các yêu cầu của khách hàng và các hình phạtđối với nhà cung cấp trong trường hợp xảy ra sự cố. SLA cũng cung cấpmột phương pháp thuận tiện cho khách hàng để so sánh các dịch vụ docác nhà cung cấp dịch vụ khác nhau đưa ra. Vậy trong tất cả những điều đã nêu về phân cấp QoS, đảm bảo chấtlượng và SLA, điều nào phải được thực hiện các dịch vụ thời gian thựctrên môi trường IP, ví dụ như VoIP? Vấn đề là bản chất định hướng IP làmột mạng nỗ lực tối đa do đó không tin cậy khi yêu cầu nó đảm bảovề QoS. Cách tiếp cận gần nhất để các nhà cung cấp dịch vụ IP có thểđạt tới đảm bảo QoS hay SLA giữa khách hàng và ISP là với dịch vụmạng IP quản lý được. Thuật ngữ quản lý được ở đây là bất cứ cái gì mànhà cung cấp dịch vụ quản lý thay mặt cho khách hàng. Hình vẽ 2.1 sau đây biểu diễn một mô hình QoS tổng quan. Hình 2.1 Mô hình QoS tổng quát Trong hình vẽ, NP (Net Performance: hiệu năng mạng) là năng lực vàhiệu quả của một mạng cụ thể. Nó bao gồm khả năng ứng xử của mạng,tính hiệu quả của mạng và chất lượng phục vụ mà mạng cung cấp. Tránhnhầm lẫn giữa NP và QoS. AP (Access Point) là điểm truy nhập mạng. Các thông số để xác định QoS đó là các đặc tính trễ, nghẽn, Jitter, mấtgói, v.v… Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu từng đặc tính đó. 2.2 Trễ Trễ (latency, delay) là đặc tính để chỉ lượng thời gian cần thiết để mộtgói tin di chuyển từ nguồ ...

Tài liệu được xem nhiều: