![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ứng dụng enzyme trong hỗ trợ trích ly naringin và polyphenol từ vỏ bưởi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 275.69 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong công nghiệp chế biến sản phẩm từ quả bưởi, phần lớn phụ phẩm là vỏ trái bị bỏ đi; Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu phần lớn polyphenol tập trung ở phụ phẩm. Bài viết trình bày ứng dụng enzyme trong hỗ trợ trích ly naringin và polyphenol từ vỏ bưởi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng enzyme trong hỗ trợ trích ly naringin và polyphenol từ vỏ bưởi KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG ENZYME TRONG HỖ TRỢ TRÍCH LY NARINGIN VÀ POLYPHENOL TỪ VỎ BƯỞI Nguyễn Lê Hoàng Thái1, Hoàng Quang Bình1, 2, Hồ Thị Thảo My1, Katleen Raes3, Lê Trung Thiên1, 2* TÓM TẮT Trong công nghiệp chế biến sản phẩm từ quả bưởi, phần lớn phụ phẩm là vỏ trái bị bỏ đi; tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu phần lớn polyphenol tập trung ở phụ phẩm. Hiện nay, trích ly bằng enzyme được xem là phương pháp thân thiện, giúp cải thiện hiệu quả quá trình trích ly các hợp chất sinh học từ vỏ bưởi. Nghiên cứu này đã xác định ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ lệ enzyme Celluclast 1,5L bổ sung, nhiệt độ thủy phân và thời gian thủy phân đến hiệu quả của dịch trích ly các hợp chất kháng oxy hóa từ phần vỏ bưởi trắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng đến trích ly hàm lượng polyphenol, hàm lượng naringin và khả năng chống oxy hóa của dịch trích tại p KHOA HỌC CÔNG NGHỆ600C (Contherm 7100, Newzealand) đến khi đạt độ 2.2.5. So sánh phương pháp trích lyẩm khoảng 10%. Nguyên liệu khô sau khi xay nhỏ Vỏ bưởi được trích ly theo 2 phương pháp khácđược rây qua sàng có kích thước 1 mm. Mẫu được nhau gồm: (1) phương pháp trích ly sử dụng ethanolbảo quản trong bao tráng nhôm ở nhiệt độ -180C đến 50% có hỗ trợ enzyme (thực hiện theo quy trình nhưkhi sử dụng. trong thí nghiệm mục 2.2.4) và (2) phương pháp Trích ly mẫu: Bổ sung 40 ml nước cất vào cốc trích ly chỉ sử dụng dung môi là ethanol 50%. Phươngthủy tinh 100 ml đã có chứa 2 g bột vỏ bưởi. Hỗn hợp pháp 2 được thực hiện như sau: phối trộn 2 g bột vỏđược khuấy đều và được hiệu chỉnh pH bằng NaOH bưởi với 40 ml ethanol 50%. Sau 60 phút trích ly tại2M và HCl 2M đến khi đạt pH 4. Mẫu được gia nhiệt nhiệt độ 60 mẫu được ly tâm tại 5.000 vòng trongtrong bể ổn định nhiệt (WNB 14, Memmert – Đức), 10 phút. Dịch thu được sau đó được định mức. Mẫukhi nhiệt độ tâm của mẫu đạt 500C, enzyme Celluclast được lọc qua giấy có đường kính lỗ 15 - 20 µm; dịch1,5L được bổ sung. Sau 1 giờ thủy phân, mẫu được trích thu được tiến hành phân tích trong ngày. Hàmbất hoạt enzyme ở 900C trong 5 phút. Tiếp theo, mẫu lượng polyphenol tổng số, hàm lượng naringin và khảđược ly tâm tại 5.000 vòng trong 10 phút bằng máy (Z năng chống oxy hóa (DPPH) của dịch trích ở mỗi206 A, Hermle Labortechnik – Đức). Sau ly tâm, mức thí nghiệm được phân tích. Thí nghiệm được lặpphần dịch trong được bảo quản chắn sáng tại nhiệt lại 3 lần.độ 5 - 70C. Phần cặn còn lại được bổ sung thêm 40 ml 2.3. Phương pháp phân tíchethanol 50%. Sau 60 phút trích ly tại nhiệt độ 600C, mẫuđược ly tâm tại 5.000 vòng trong 10 phút. Dịch chiết thu Hàm lượng polyphenol tổng số: Phương phápđược sau 2 lần trích ly được trộn đều, định mức và phân tích được tham chiếu theo Singleton et al.tiến hành phân tích trong ngày. (1999). 1 ml dịch trích được trộn đều với 5 ml Folin - Ciocalteu 10%. Sau 5 phút, 4 ml Na2CO3 7,5% được bổ 2.2.2. Khảo sát tỷ lệ enzyme bổ sung sung vào trong mẫu và trộn đều. Mẫu được để yên Vỏ bưởi được trích ly theo quy trình đã trình bày trong tối ở nhiệt độ phòng trong 60 phút. Độ hấp thụtrong mục 2.2.1; trong đó yếu tố thí nghiệm là tỷ lệ ánh sáng của mẫu được xác định ở bước sóng 765 nmenzyme bổ sung gồm 3 mức là 0,5%, 1% và 1,5%. Hàm bằng máy đo quang phổ UV-Vis (Jasco V-730, Nhậtlượng polyphenol tổng số, hàm lượng naringin và khả Bản). Hàm lượng polyphenol tổng số được thể hiệnnăng chống oxy hóa (DPPH) của dịch trích ở mỗi là mg GAE/g chất khô. Axit galic là chất chuẩn dùngmức thí nghiệm được phân tích. Thí nghiệm được lặp để xây dựng phương trình đường chuẩn.lại 3 lần. Khả năng chống oxy hóa DPPH: Phương pháp 2.2.3. Khảo sát nhiệt độ thủy phân phân tích được tham chiếu theo Thaipong et al. Vỏ bưởi được trích ly theo quy trình đã trình bày (2006). Hòa tan 24 mg DPPH trong 100 ml ethanoltrong mục 2.2.1; trong đó yếu tố thí nghiệm là nhiệt nguyên chất. Dung dịch này tiếp tục được pha loãngđộ thủy phân gồm 3 mức 45, 50 và 550C; tỷ lệ enzyme với ethanol đến khi có độ hấp thụ OD 1,1 ở bướcb ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng enzyme trong hỗ trợ trích ly naringin và polyphenol từ vỏ bưởi KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG ENZYME TRONG HỖ TRỢ TRÍCH LY NARINGIN VÀ POLYPHENOL TỪ VỎ BƯỞI Nguyễn Lê Hoàng Thái1, Hoàng Quang Bình1, 2, Hồ Thị Thảo My1, Katleen Raes3, Lê Trung Thiên1, 2* TÓM TẮT Trong công nghiệp chế biến sản phẩm từ quả bưởi, phần lớn phụ phẩm là vỏ trái bị bỏ đi; tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu phần lớn polyphenol tập trung ở phụ phẩm. Hiện nay, trích ly bằng enzyme được xem là phương pháp thân thiện, giúp cải thiện hiệu quả quá trình trích ly các hợp chất sinh học từ vỏ bưởi. Nghiên cứu này đã xác định ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ lệ enzyme Celluclast 1,5L bổ sung, nhiệt độ thủy phân và thời gian thủy phân đến hiệu quả của dịch trích ly các hợp chất kháng oxy hóa từ phần vỏ bưởi trắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng đến trích ly hàm lượng polyphenol, hàm lượng naringin và khả năng chống oxy hóa của dịch trích tại p KHOA HỌC CÔNG NGHỆ600C (Contherm 7100, Newzealand) đến khi đạt độ 2.2.5. So sánh phương pháp trích lyẩm khoảng 10%. Nguyên liệu khô sau khi xay nhỏ Vỏ bưởi được trích ly theo 2 phương pháp khácđược rây qua sàng có kích thước 1 mm. Mẫu được nhau gồm: (1) phương pháp trích ly sử dụng ethanolbảo quản trong bao tráng nhôm ở nhiệt độ -180C đến 50% có hỗ trợ enzyme (thực hiện theo quy trình nhưkhi sử dụng. trong thí nghiệm mục 2.2.4) và (2) phương pháp Trích ly mẫu: Bổ sung 40 ml nước cất vào cốc trích ly chỉ sử dụng dung môi là ethanol 50%. Phươngthủy tinh 100 ml đã có chứa 2 g bột vỏ bưởi. Hỗn hợp pháp 2 được thực hiện như sau: phối trộn 2 g bột vỏđược khuấy đều và được hiệu chỉnh pH bằng NaOH bưởi với 40 ml ethanol 50%. Sau 60 phút trích ly tại2M và HCl 2M đến khi đạt pH 4. Mẫu được gia nhiệt nhiệt độ 60 mẫu được ly tâm tại 5.000 vòng trongtrong bể ổn định nhiệt (WNB 14, Memmert – Đức), 10 phút. Dịch thu được sau đó được định mức. Mẫukhi nhiệt độ tâm của mẫu đạt 500C, enzyme Celluclast được lọc qua giấy có đường kính lỗ 15 - 20 µm; dịch1,5L được bổ sung. Sau 1 giờ thủy phân, mẫu được trích thu được tiến hành phân tích trong ngày. Hàmbất hoạt enzyme ở 900C trong 5 phút. Tiếp theo, mẫu lượng polyphenol tổng số, hàm lượng naringin và khảđược ly tâm tại 5.000 vòng trong 10 phút bằng máy (Z năng chống oxy hóa (DPPH) của dịch trích ở mỗi206 A, Hermle Labortechnik – Đức). Sau ly tâm, mức thí nghiệm được phân tích. Thí nghiệm được lặpphần dịch trong được bảo quản chắn sáng tại nhiệt lại 3 lần.độ 5 - 70C. Phần cặn còn lại được bổ sung thêm 40 ml 2.3. Phương pháp phân tíchethanol 50%. Sau 60 phút trích ly tại nhiệt độ 600C, mẫuđược ly tâm tại 5.000 vòng trong 10 phút. Dịch chiết thu Hàm lượng polyphenol tổng số: Phương phápđược sau 2 lần trích ly được trộn đều, định mức và phân tích được tham chiếu theo Singleton et al.tiến hành phân tích trong ngày. (1999). 1 ml dịch trích được trộn đều với 5 ml Folin - Ciocalteu 10%. Sau 5 phút, 4 ml Na2CO3 7,5% được bổ 2.2.2. Khảo sát tỷ lệ enzyme bổ sung sung vào trong mẫu và trộn đều. Mẫu được để yên Vỏ bưởi được trích ly theo quy trình đã trình bày trong tối ở nhiệt độ phòng trong 60 phút. Độ hấp thụtrong mục 2.2.1; trong đó yếu tố thí nghiệm là tỷ lệ ánh sáng của mẫu được xác định ở bước sóng 765 nmenzyme bổ sung gồm 3 mức là 0,5%, 1% và 1,5%. Hàm bằng máy đo quang phổ UV-Vis (Jasco V-730, Nhậtlượng polyphenol tổng số, hàm lượng naringin và khả Bản). Hàm lượng polyphenol tổng số được thể hiệnnăng chống oxy hóa (DPPH) của dịch trích ở mỗi là mg GAE/g chất khô. Axit galic là chất chuẩn dùngmức thí nghiệm được phân tích. Thí nghiệm được lặp để xây dựng phương trình đường chuẩn.lại 3 lần. Khả năng chống oxy hóa DPPH: Phương pháp 2.2.3. Khảo sát nhiệt độ thủy phân phân tích được tham chiếu theo Thaipong et al. Vỏ bưởi được trích ly theo quy trình đã trình bày (2006). Hòa tan 24 mg DPPH trong 100 ml ethanoltrong mục 2.2.1; trong đó yếu tố thí nghiệm là nhiệt nguyên chất. Dung dịch này tiếp tục được pha loãngđộ thủy phân gồm 3 mức 45, 50 và 550C; tỷ lệ enzyme với ethanol đến khi có độ hấp thụ OD 1,1 ở bướcb ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nông nghiệp Chế biến sản phẩm từ quả bưởi Trích ly naringin Trích ly polyphenol Nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệpTài liệu liên quan:
-
7 trang 191 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 163 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 110 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 79 0 0 -
11 trang 61 0 0
-
6 trang 60 0 0
-
Chăn nuôi gà công nghiệp - lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới
12 trang 56 0 0 -
11 trang 54 0 0
-
8 trang 53 1 0