Ứng dụng kĩ thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, phân loại ung thư vú và định hướng điều trị
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 350.00 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết với mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: sử dụng thành tựu của công nghệ y sinh, thông qua các marker phân tử theo nguyên lý miễn dịch để chẩn đoán, phân loại ung thư biểu mô tuyến vú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kĩ thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, phân loại ung thư vú và định hướng điều trị KỶ YẾUỨNG DỤNG KĨ THUẬT HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN, PHÂN LOẠI UNG THƯ VÚ VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊTrần Đức Hùng*, Nguyễn Quang Trung* , Nguyễn Thị Giang An**, Trần Thị Tuyển*** Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An Khoa Sinh – Đại học Vinh**TÓM TẮT Ung thư vú (UTV) là một trong những loại ung thư thường gặp và diễn biến phức tạp nhất ở phụ nữ. Sựđa dạng của UTV đã gây khó khăn cho việc lựa chọn phác đồ điều trị cụ thể. Mục tiêu nghiên cứu của đề tàinày là: sử dụng thành tựu của công nghệ y sinh, thông qua các marker phân tử theo nguyên lý miễn dịch đểchẩn đoán, phân loại ung thư biểu mô tuyến vú. Trên cơ sở đó nhằm tiên lượng và định hướng điều trị cho bệnhnhân. Khảo sát 75 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú (UTBMTV) kết quả cho thấy: độ tuổi bị bệnh cao nhấtlà 50-59 (40%), vị trí khối u trái là 53,3%, phải (46,7%), trong đó 40% bệnh nhân có hiện tượng di căn sanghạch nách. Khi phân loại mô học học cho thấy UTBMTV phân bố trên các thể khác nhau, trong đó phổ biếnnhất là thể ống xâm nhập (73,3%). Trong 55 trường hợp UTBM thể ống xâm nhập tỉ lệ độ mô học I, II lần lượtlà 27,3% và 72,7%. Kết quả hóa mô miễn dịch (HMMD) ở những bệnh phẩm UTBMTV biểu hiện ER+, PR+,HER -2+ với tỉ lệ lần lượt 38,7%, 66,7%, 32%. Phân nhóm UTV cho thấy: tỷ lệ nhóm 1A là 12 %; 1B là 12 %;1C là 1,3%; 2A là 24,0%; 2B là 18,7%; 2C là 2,6%; ER/PR-,HER2+(8%); ER/PR-, HER2- (22,7%).SUMMARY Breast cancer is one of the most common and the most complicated cancers in women. The variety ofbreast cancer has made it to be difficult for selecting a specific treatment regimen. Objective of this study is touse achievements of the biomedical engineering through principles of immunological markers for diagnosisand classification of breast carcinoma, therefore, to predict and orient treating for patients. Results of surveyon 75 cases concerning breast carcinoma showed that the highest age of patients is from 50 to 59 year older(accounted for 40 %); tumor location was large on the left (53.3%), whereas on the right was 46.7%); 40% oftotal patients expressed to metastasize to theaxillary lymph nodes. The histological classification denoted thatthe breast carcinoma appears in different places, in which the most common is in the penetrated ductal (causingthe mammary ductal carcinoma, 55 cases, accounted for 73.3%). Of 55 cases of mammary ductal carcinoma,the rate I and II of histology were by 27.3% and 72.7%, respectively. The results of immunohistochemistryon specimens of breast carcinoma with ER+, PR+, and HER-2+ expresses were by 38.7%, 66.7%, 32%,respectively. Following grouping of breast carcinoma, subgroups 1A, 1B, 1C, 2A, 2B, 2C, ER/PR-, HER2 andER/PR-, HER2- accounted for 12%, 12%, 1.3%, 24.0%, 18.7%, 2.6%, 8%, and 22.7%, respectively.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chẩn đoán ung thư vú, mô bệnh học thông Ung thư vú là một trong những ung thư thường thường (nhuộm HE) được xem là tiêu chuẩn vànggặp nhất ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. nhưng việc chẩn đoán bằng mô học chủ yếu dựa vàoỞ Châu Âu, năm 2006 có khoảng 3,2 triệu người được hình thái và cấu trúc mô học của tế bào. Trong khi đó,chẩn đoán ung thư và 1,7 triệu người đã tử vong, trong các tế bào ung thư có thể biểu hiện hình thái giốngđó ung thư vú chiếm 13,5% [4]. Tại Việt Nam trong nhau nhưng lại có nguồn gốc khác nhau. Vì thế cácnhững năm gần đây tỷ lệ ung thư vú có xu hướng tăng nhà giải phẫu bệnh gặp nhiều khó khăn trong việc xácdần. Theo Nguyễn Bá Đức, ở Hà Nội năm 1998 có định rõ nguồn gốc tế bào. Sự ra đời và phát triển của20,3/100.000 phụ nữ, vào các năm 2001-2004 tăng kỹ thuật HMMD là một trong những chỉ định để xáclên 29,7/100.000. Theo Nguyễn Chấn Hùng, ở Thành định rõ tính chất sinh học của quần thể tế bào trongphố Hồ Chí Minh, năm 1998 có 16/100.000, năm cùng một dòng nhưng chức năng khác nhau. Theo2003 tỷ lệ này 19,4/100.000 [4]. đó, HMMD có thể giúp các bác sĩ lựa chọn phác đồ532HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015điều trị và tiên lượng diễn biễn của bệnh. Bên cạnh đó II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUHMMD còn hỗ trợ cho việc điều trị đúng đích, nhằm 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứunâng cao hiệu quả điều trị và tránh tổn thương cho cáctế bào lành. Trong nước, HMMD đã được triển khai ở 2.1. Đối tượngnhiều cơ sở y tế lớn. Tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ Đối tượng nghiên cứu gồm 75 bệnh nhân ung thưAn, HMMD bước đầu đã được ứng dụng tại phòng xét biểu mô tuyến vú đã được khám và điều trị tại Bệnhnghiệm Giải phẫu bệnh-Tế bào nhằm mục đích chẩn viện Ung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kĩ thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, phân loại ung thư vú và định hướng điều trị KỶ YẾUỨNG DỤNG KĨ THUẬT HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN, PHÂN LOẠI UNG THƯ VÚ VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊTrần Đức Hùng*, Nguyễn Quang Trung* , Nguyễn Thị Giang An**, Trần Thị Tuyển*** Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An Khoa Sinh – Đại học Vinh**TÓM TẮT Ung thư vú (UTV) là một trong những loại ung thư thường gặp và diễn biến phức tạp nhất ở phụ nữ. Sựđa dạng của UTV đã gây khó khăn cho việc lựa chọn phác đồ điều trị cụ thể. Mục tiêu nghiên cứu của đề tàinày là: sử dụng thành tựu của công nghệ y sinh, thông qua các marker phân tử theo nguyên lý miễn dịch đểchẩn đoán, phân loại ung thư biểu mô tuyến vú. Trên cơ sở đó nhằm tiên lượng và định hướng điều trị cho bệnhnhân. Khảo sát 75 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú (UTBMTV) kết quả cho thấy: độ tuổi bị bệnh cao nhấtlà 50-59 (40%), vị trí khối u trái là 53,3%, phải (46,7%), trong đó 40% bệnh nhân có hiện tượng di căn sanghạch nách. Khi phân loại mô học học cho thấy UTBMTV phân bố trên các thể khác nhau, trong đó phổ biếnnhất là thể ống xâm nhập (73,3%). Trong 55 trường hợp UTBM thể ống xâm nhập tỉ lệ độ mô học I, II lần lượtlà 27,3% và 72,7%. Kết quả hóa mô miễn dịch (HMMD) ở những bệnh phẩm UTBMTV biểu hiện ER+, PR+,HER -2+ với tỉ lệ lần lượt 38,7%, 66,7%, 32%. Phân nhóm UTV cho thấy: tỷ lệ nhóm 1A là 12 %; 1B là 12 %;1C là 1,3%; 2A là 24,0%; 2B là 18,7%; 2C là 2,6%; ER/PR-,HER2+(8%); ER/PR-, HER2- (22,7%).SUMMARY Breast cancer is one of the most common and the most complicated cancers in women. The variety ofbreast cancer has made it to be difficult for selecting a specific treatment regimen. Objective of this study is touse achievements of the biomedical engineering through principles of immunological markers for diagnosisand classification of breast carcinoma, therefore, to predict and orient treating for patients. Results of surveyon 75 cases concerning breast carcinoma showed that the highest age of patients is from 50 to 59 year older(accounted for 40 %); tumor location was large on the left (53.3%), whereas on the right was 46.7%); 40% oftotal patients expressed to metastasize to theaxillary lymph nodes. The histological classification denoted thatthe breast carcinoma appears in different places, in which the most common is in the penetrated ductal (causingthe mammary ductal carcinoma, 55 cases, accounted for 73.3%). Of 55 cases of mammary ductal carcinoma,the rate I and II of histology were by 27.3% and 72.7%, respectively. The results of immunohistochemistryon specimens of breast carcinoma with ER+, PR+, and HER-2+ expresses were by 38.7%, 66.7%, 32%,respectively. Following grouping of breast carcinoma, subgroups 1A, 1B, 1C, 2A, 2B, 2C, ER/PR-, HER2 andER/PR-, HER2- accounted for 12%, 12%, 1.3%, 24.0%, 18.7%, 2.6%, 8%, and 22.7%, respectively.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chẩn đoán ung thư vú, mô bệnh học thông Ung thư vú là một trong những ung thư thường thường (nhuộm HE) được xem là tiêu chuẩn vànggặp nhất ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. nhưng việc chẩn đoán bằng mô học chủ yếu dựa vàoỞ Châu Âu, năm 2006 có khoảng 3,2 triệu người được hình thái và cấu trúc mô học của tế bào. Trong khi đó,chẩn đoán ung thư và 1,7 triệu người đã tử vong, trong các tế bào ung thư có thể biểu hiện hình thái giốngđó ung thư vú chiếm 13,5% [4]. Tại Việt Nam trong nhau nhưng lại có nguồn gốc khác nhau. Vì thế cácnhững năm gần đây tỷ lệ ung thư vú có xu hướng tăng nhà giải phẫu bệnh gặp nhiều khó khăn trong việc xácdần. Theo Nguyễn Bá Đức, ở Hà Nội năm 1998 có định rõ nguồn gốc tế bào. Sự ra đời và phát triển của20,3/100.000 phụ nữ, vào các năm 2001-2004 tăng kỹ thuật HMMD là một trong những chỉ định để xáclên 29,7/100.000. Theo Nguyễn Chấn Hùng, ở Thành định rõ tính chất sinh học của quần thể tế bào trongphố Hồ Chí Minh, năm 1998 có 16/100.000, năm cùng một dòng nhưng chức năng khác nhau. Theo2003 tỷ lệ này 19,4/100.000 [4]. đó, HMMD có thể giúp các bác sĩ lựa chọn phác đồ532HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015điều trị và tiên lượng diễn biễn của bệnh. Bên cạnh đó II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUHMMD còn hỗ trợ cho việc điều trị đúng đích, nhằm 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứunâng cao hiệu quả điều trị và tránh tổn thương cho cáctế bào lành. Trong nước, HMMD đã được triển khai ở 2.1. Đối tượngnhiều cơ sở y tế lớn. Tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ Đối tượng nghiên cứu gồm 75 bệnh nhân ung thưAn, HMMD bước đầu đã được ứng dụng tại phòng xét biểu mô tuyến vú đã được khám và điều trị tại Bệnhnghiệm Giải phẫu bệnh-Tế bào nhằm mục đích chẩn viện Ung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ứng dụng kĩ thuật hóa mô miễn dịch Hóa mô miễn dịch Chẩn đoán ung thư vú Điều trị ung thư vú Ung thư biểu mô tuyến vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 193 0 0
-
8 trang 108 1 0
-
Giá trị sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm các tổn thương vú phân độ BI-RADS 4, 5
5 trang 46 0 0 -
5 trang 31 0 0
-
7 trang 31 0 0
-
6 trang 26 0 0
-
Chi phí trực tiếp điều trị ung thư vú HER2 dương tính tại Bệnh viện K năm 2020
4 trang 26 0 0 -
Thực trạng lo âu ở bệnh nhân ung thư vú điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 trang 26 0 0 -
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú giai đoạn I-III tại Bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh từ 2017-2021
4 trang 26 0 0 -
145 trang 22 0 0