Ứng dụng kỹ thuật hiện hình và sinh thiết hạch cửa trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.74 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sinh thiết hạch lính gác (STHLG) hiện nay là phương pháp thay thế hiệu quả nạo hạch nách (NHN) trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. Giá trị của STHLG luôn so sánh với NHN. STHLG bằng chất màu đơn thuần có nguy cơ bỏ sót hạch lính gác (HLG) và có độ chính xác tương đối thấp hơn phương pháp kết hợp chất màu và đồng vị phóng xạ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật hiện hình và sinh thiết hạch cửa trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An VÚ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HIỆN HÌNH VÀ SINH THIẾT HẠCH CỬATRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, VŨ ĐÌNH GIÁP2, NGUYỄN KHẮC TIẾN3, TRẦN THỊ HOÀI3TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh thiết hạch lính gác (STHLG) hiện nay là phương pháp thay thế hiệu quả nạo hạch nách(NHN) trong điều trị ung thư vú giai đoạn sơm. Giá trị của STHLG luôn so sánh với NHN. STHLG bằng chấtmàu đơn thuần có nguy cơ bỏ sót hạch lính gác (HLG) và có độ chính xác tương đối thấp hơn phương pháp kếthợp chất màu và đồng vị phóng xạ. Phương pháp: Từ tháng 2/2017 đến tháng 10/2017, chúng tôi tiền cứu 37 bệnh nhân carcinôm vú giaiđoạn 0-I-II được STHLG và NHN. Tất cả HLG được đánh giá bằng cắt lạnh và nhuộm H&E sau mổ. Ghi nhận tỉlệ nhận diện, âm tính giả, dương tính giả. Giá trị của thủ thuật này dựa vào độ nhạy,độ đặc hiệu, giá trị tiênđoán âm tính và độ chính xác. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 50,7 tuổi. Vị trí khối u đa số ở ¼ trên ngoài (83.8%) Kích thướckhối u trung bình 2.3cm, 70,3% số bệnh nhân ở giai đoạn IIa. Ung thư biểu mô thể ống xâm lấn chiếm tỷ lệ89,2%, mô học độ 2 chiếm 67,5%. Tỷ lệ phát hiện hạch gác là 97,3% trong đó 87,5% được xác định bằngPVPX kết hợp chỉ thị màu, 12,5%. Số lượng HLG xác định được trung bình là 2,11 ± 0,75. Độ nhạy là 100%, độđặc hiệu là 96%, giá trị dự báo dương tính là 91,7%, giá trị dự báo âm tính là 100%, độ chính xác toàn bộ là97,2%, tỷ lệ âm tính giả là 0%, tỷ lệ dương tính giả 3,8%. Các yếu tố kích thước u, độ mô học không thấy cóảnh hưởng đến tỷ lệ phát hiện hạch gác. Kết luận: STHLG bằng đồng vị phóng xạ kết hợp chất chỉ thị màu là phương pháp an toàn, có độ chínhxác cao.Thủ thuật này thực sự hữu ích trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm giúp bệnh nhân tránh được việcnạo vét hạch nách không cần thiết. Từ khóa: Sinh thiết hạch lính gác (STHLG), nạo hạch nách (NHN).ABSTRACT Application of tumor marking technique and sentinel node biopsy in breast cancer treatment at nghe an oncology hospital Introduction: Sentinel node biopsy (SNB) is an effective alternative to axillary lymph node dissection(ALD) for axillary staging. SNB (test) needs a validation period in which ALD is always performed. SNB by bluedye alone has a risk of missing appropriate SLNs and slightly lower accuracy than blue dye and radioisotopemethod. Methods: Between 2/2017 to 10/2017, we prospectively conducted 37 cases early breast cancer weretreated with sentinel node biopsy (SNB) followed by completion axillary lymph node dissection (ALD). Allsentinel and nonsentinel nodes were examined intraoperatively with frozen section and imprint, postoperativelywith H&E staining. Identification and false-negative rate were defined. The value of this procedure is based onsensitivity, specificity, negative predictive values (NPV) and the accuracy. Results: The mean age was 50.7. Most tumors (83.8%) located at upper lateral quarter. The mean1 TS.Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An2 ThS.BS. Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An3 BS Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ AnTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 311VÚdiameter of tumors was 2.3cm, 70.3% patients were at stage IIa. Invasive ductal carcinoma accounted for89.2%, histological grade 2 accounted for 67.5%. Sentinel node detection rate was 97.3%, in which 87.5% wasdetermined by the radioactive method combined with color indicator, 12.5%. The mean number of sentinelnode detected was 2,11 ± 0,75. Sensitivity was 100%, specificity was 96%, positive predictive valure was91.7%, negative predictive value was 100%, overall accuracy rate was 97.2%, false negative rate was 3.8%.Tumor diameter, histological grade did not affect the sentinel node detection rate. Conclusion: SNB with the radioactive method combined with color indicator is a safe and reliabletechnique with high accuracy in axillary staging for early breast cancer patients. This procedure is useful inearly breast cancer treatment, reducing unnecessary axillary lymph node dissection for patients. Keywords: Sentinel node biopsy (SNB), axillary lymph node dissection (ALD)ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư vú là căn bệnh hay gặp đứng hàng đầu Đối tượngtrong số các ung thư ở nữ giới, chiếm một phần rất Tiêu chuẩn lựa chọnlớn trong gánh nặng ung thư toàn cầu: cho thấy năm2012 trên toàn thế giới có 1.380.000 trường hợp ung Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác định UTV,thư vú mới được chẩn đoán và số trường hợp tử đánh giá giai đoạn lâm sàng T1,2,3; N0 theo phânvong do ung thư vú là 458.400. Ung thư vú là loại của UICC 2002. Đối với những trường hợp cónguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 5 trong số hạch nách nghi ngờ di căn trên lâm sàng sẽ làmcác loại ung thư, nhưng lại là căn bệnh ác tính gây được chỉ định làm xét nghiệm tế bào bằng chọc hútra tử vong nhiều nhất đối với phụ nữ[1]. kim nhỏ trước, nếu kết quả âm tính sẽ được lựa chọn vào nghiên cứu. Tình trạng di căn hạch nách là yếu tố tiên lượngđộc lập quan trọng bậc nhất trong ung thư vú. Mục Có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh sau mổđích của vét hạch nách trong ung thư vú bao gồm: đối với u và hạch, khẳng định ung thư biểu mô tuyến(1) cung cấp thông tin chính xác cho việc tiên lượng vú.bệnh, ( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật hiện hình và sinh thiết hạch cửa trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An VÚ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HIỆN HÌNH VÀ SINH THIẾT HẠCH CỬATRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, VŨ ĐÌNH GIÁP2, NGUYỄN KHẮC TIẾN3, TRẦN THỊ HOÀI3TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh thiết hạch lính gác (STHLG) hiện nay là phương pháp thay thế hiệu quả nạo hạch nách(NHN) trong điều trị ung thư vú giai đoạn sơm. Giá trị của STHLG luôn so sánh với NHN. STHLG bằng chấtmàu đơn thuần có nguy cơ bỏ sót hạch lính gác (HLG) và có độ chính xác tương đối thấp hơn phương pháp kếthợp chất màu và đồng vị phóng xạ. Phương pháp: Từ tháng 2/2017 đến tháng 10/2017, chúng tôi tiền cứu 37 bệnh nhân carcinôm vú giaiđoạn 0-I-II được STHLG và NHN. Tất cả HLG được đánh giá bằng cắt lạnh và nhuộm H&E sau mổ. Ghi nhận tỉlệ nhận diện, âm tính giả, dương tính giả. Giá trị của thủ thuật này dựa vào độ nhạy,độ đặc hiệu, giá trị tiênđoán âm tính và độ chính xác. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 50,7 tuổi. Vị trí khối u đa số ở ¼ trên ngoài (83.8%) Kích thướckhối u trung bình 2.3cm, 70,3% số bệnh nhân ở giai đoạn IIa. Ung thư biểu mô thể ống xâm lấn chiếm tỷ lệ89,2%, mô học độ 2 chiếm 67,5%. Tỷ lệ phát hiện hạch gác là 97,3% trong đó 87,5% được xác định bằngPVPX kết hợp chỉ thị màu, 12,5%. Số lượng HLG xác định được trung bình là 2,11 ± 0,75. Độ nhạy là 100%, độđặc hiệu là 96%, giá trị dự báo dương tính là 91,7%, giá trị dự báo âm tính là 100%, độ chính xác toàn bộ là97,2%, tỷ lệ âm tính giả là 0%, tỷ lệ dương tính giả 3,8%. Các yếu tố kích thước u, độ mô học không thấy cóảnh hưởng đến tỷ lệ phát hiện hạch gác. Kết luận: STHLG bằng đồng vị phóng xạ kết hợp chất chỉ thị màu là phương pháp an toàn, có độ chínhxác cao.Thủ thuật này thực sự hữu ích trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm giúp bệnh nhân tránh được việcnạo vét hạch nách không cần thiết. Từ khóa: Sinh thiết hạch lính gác (STHLG), nạo hạch nách (NHN).ABSTRACT Application of tumor marking technique and sentinel node biopsy in breast cancer treatment at nghe an oncology hospital Introduction: Sentinel node biopsy (SNB) is an effective alternative to axillary lymph node dissection(ALD) for axillary staging. SNB (test) needs a validation period in which ALD is always performed. SNB by bluedye alone has a risk of missing appropriate SLNs and slightly lower accuracy than blue dye and radioisotopemethod. Methods: Between 2/2017 to 10/2017, we prospectively conducted 37 cases early breast cancer weretreated with sentinel node biopsy (SNB) followed by completion axillary lymph node dissection (ALD). Allsentinel and nonsentinel nodes were examined intraoperatively with frozen section and imprint, postoperativelywith H&E staining. Identification and false-negative rate were defined. The value of this procedure is based onsensitivity, specificity, negative predictive values (NPV) and the accuracy. Results: The mean age was 50.7. Most tumors (83.8%) located at upper lateral quarter. The mean1 TS.Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An2 ThS.BS. Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An3 BS Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ AnTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 311VÚdiameter of tumors was 2.3cm, 70.3% patients were at stage IIa. Invasive ductal carcinoma accounted for89.2%, histological grade 2 accounted for 67.5%. Sentinel node detection rate was 97.3%, in which 87.5% wasdetermined by the radioactive method combined with color indicator, 12.5%. The mean number of sentinelnode detected was 2,11 ± 0,75. Sensitivity was 100%, specificity was 96%, positive predictive valure was91.7%, negative predictive value was 100%, overall accuracy rate was 97.2%, false negative rate was 3.8%.Tumor diameter, histological grade did not affect the sentinel node detection rate. Conclusion: SNB with the radioactive method combined with color indicator is a safe and reliabletechnique with high accuracy in axillary staging for early breast cancer patients. This procedure is useful inearly breast cancer treatment, reducing unnecessary axillary lymph node dissection for patients. Keywords: Sentinel node biopsy (SNB), axillary lymph node dissection (ALD)ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư vú là căn bệnh hay gặp đứng hàng đầu Đối tượngtrong số các ung thư ở nữ giới, chiếm một phần rất Tiêu chuẩn lựa chọnlớn trong gánh nặng ung thư toàn cầu: cho thấy năm2012 trên toàn thế giới có 1.380.000 trường hợp ung Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác định UTV,thư vú mới được chẩn đoán và số trường hợp tử đánh giá giai đoạn lâm sàng T1,2,3; N0 theo phânvong do ung thư vú là 458.400. Ung thư vú là loại của UICC 2002. Đối với những trường hợp cónguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 5 trong số hạch nách nghi ngờ di căn trên lâm sàng sẽ làmcác loại ung thư, nhưng lại là căn bệnh ác tính gây được chỉ định làm xét nghiệm tế bào bằng chọc hútra tử vong nhiều nhất đối với phụ nữ[1]. kim nhỏ trước, nếu kết quả âm tính sẽ được lựa chọn vào nghiên cứu. Tình trạng di căn hạch nách là yếu tố tiên lượngđộc lập quan trọng bậc nhất trong ung thư vú. Mục Có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh sau mổđích của vét hạch nách trong ung thư vú bao gồm: đối với u và hạch, khẳng định ung thư biểu mô tuyến(1) cung cấp thông tin chính xác cho việc tiên lượng vú.bệnh, ( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Sinh thiết hạch lính gác Nạo hạch nách Điều trị ung thư vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 119 1 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 92 0 0 -
Giá trị sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm các tổn thương vú phân độ BI-RADS 4, 5
5 trang 50 0 0 -
6 trang 42 0 0
-
7 trang 36 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Thực trạng lo âu ở bệnh nhân ung thư vú điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 trang 29 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 28 0 0 -
6 trang 28 0 0
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú giai đoạn I-III tại Bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh từ 2017-2021
4 trang 28 0 0