ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHOAN PHỤT TRONG CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ, ĐẬP
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.27 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sơ lược kỹ thuật khoan phụt Đối với công trình thuỷ lợi, việc tiến hành xử lý chống thấm và gia cố tăng ổn định là công việc rất quan trọng, một trong những giải pháp hiệu quả là khoan phụt. Trong nhiều trường hợp, nhờ kết quả của khoan phụt mà không cần phải thay đổi kết cấu thiết kế đê đập. Hiện nay, các công nghệ trong lĩnh vực khoan phụt ngày càng được ứng dụng và phổ biến rộng rãi....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHOAN PHỤT TRONG CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ, ĐẬP ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHOAN PHỤT TRONG CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ, ĐẬP Liang Ning Zhejiang Hangzhou Drilling Machine Manufactory Co., Ltd Sơ lược kỹ thuật khoan phụt Đối với công trình thuỷ lợi, việc tiến hành xử lý chống thấm và gia cố tăng ổn định là công việc rất quan trọng, một trong những giải pháp hiệu quả là khoan phụt. Trong nhiều trường hợp, nhờ kết quả của khoan phụt mà không cần phải thay đổi kết cấu thiết kế đê đập. Hiện nay, các công nghệ trong lĩnh vực khoan phụt ngày càng được ứng dụng và phổ biến rộng rãi. 1. Ứng dụng trong xử lý địa chất nền và thân đê đập Nguyên nhân thường gặp trong sự cố thi công địa chất đê đập là các địa tầng mềm yếu chưa được xử lý triệt để, công nghệ thi công không hợp lý, sau nhiều năm vận hành sẽ trở thành các cấp bậc rò rỉ không giống nhau dẫn tới nền móng của đê đập bị rò rỉ và trôi đất. Sử dụng thường xuyên các loại khoan phụt khác nhau thì các cách xử lý cũng khác nhau.. 2. Áp lực tĩnh trong kỹ thuật khoan - Thông thường đường kính của hố khoan là 91mm đến 110mm. Sử dụng xi măng thường, lưu lượng khoan phụt khoảng 100lít/phút, áp lực phụt thường ở mức 3Mpa. - Chuẩn bị thiết bị : máy khoan,máy trộn vữa,bơm bùn,ống cao áp,nút bịt tuần hoàn,bộ ghi dữ liệu phụt tự động. - Đặc điểm chủ yếu: cho nước chảy ra ngoài, dùng áp lực cao cho xi măng đầy các khe nứt của đê đập, xi măng cùng với kết cấu các hạt thể rắn trở thành bê tông vững chắc. Đối với đê - đập đây có thể coi là tác dụng hai mặt, vừa xử lý chắn nước rò rỉ và vừa gia cố nâng cao ổn định. Đối với việc xử lý các khe nứt lớn có đường nước ngầm chảy qua mạnh thì công việc xử lý khoan phụt tương đối khó. 3. Áp lực tĩnh của khoan phụt trong các kẽ nứt của đê đập - Thông thường cách giải quyết đối với bộ phận chính của nền móng đê đập là khoan độ sâu khoan dưới 91mm, nguyên liệu dùng trong khoan phụt chủ yếu là đất sét, điều chỉnh lưu lượng khoan phụt khoảng 100 L/phút, điều chỉnh áp lực khoan phụt và áp lực trong các khe nứt thành áp lực cao nhất, áp lực thông thường khoảng 0.4Mpa, độ dài của phần chỉnh nền đập và các khe nứt nhỏ hơn 3cm. - Thiết bị chủ yếu : Thiết bị khoan thăm dò hoặc máy khoan đá (khoan hơi), máy trộn vữa, bơm bùn và nút bịt thông thường. - Đặc điểm chủ yếu: đất sét, đá phong hoá đều có bộ phận chắn nước và chống rò rỉ.,nguyên liệu nền móng chính của đê đập không tốt hay đã được sử dụng trong một thời gian dài sẽ dẫn tơi tình trạng chức năng chắn nước của đê đập bị mất tác dụng.Khi sử dụng phương pháp này trước tiên hãy khoan một lỗ khoan trên nền chính của đập, dùng áp lực cao ép vữa vào lỗ khoan làm cho nền móng chính của đê đập nứt ra các vết nứt,sau đó tiếp tục trở về cho đầy đường vữa vào làm cho chức năng của nền móng chính của đê đập hồi phục,tránh tình trạng rò rỉ nước thông qua các khe nứt của đập. 4. Áp lực phun khoan phụt - Có thể phân thành vòi phun cố định,vòi phun di chuyển,vòi phun xoay, đối với nền móng đê đập thông thường, đường kính là 130mm, nguyên liệu thường dùng trong khoan phụt là vữa, lưu lượng khoan từ 75 ~100 L/phút. Áp lực phun trong phạm vi rộng được điều chỉnh lên áp lực cao nhất. Áp lực trung bình trong khoảng 6~38Mpa. - Thiết bị chủ yếu:khoan thăm dò,máy trộn vữa,bơm cao áp (bơm cao áp dùng cho vữa), máy nén khí, bơm khoan phụt (loại 3 pít tông, đơn hoặc đôi),vòi phun nước,ống cao áp,máy ghi tự động khoan phụt dữ liệu. - Đặc điểm chủ yếu: đối với các công trình đê đập, áp lực tĩnh có tác dụng đôi gia cố và chắn nước rò rỉ. Phương pháp kỹ thuật khoan phụt này có thể điều chỉnh các tham số kỹ thuật của khoan phụt, đối với công việc gia cố đập có tác dụng rất tốt, sức chịu đựng cao, có thể trực tiếp chống rò rỉ nước vào đập thấm qua nền móng của đập. - Vòi phun xoay có thể sử dụng như một nền móng cọc trong khoan phụt, tương đối thích hợp khi sử dụng các loại cát mịn và nhỏ, cát phổ. thông.Tương đối khó khăn khi xử lý đối với các loại nguyên vật liệu như : sỏi địa tầng,đá cuội địa tầng do tốc độ chảy của nước ngầm rất lớn. 5. Sử dụng trong đập bê tông - Hố khoan phụt là một giai đoạn không thể thiếu trong các công trình kiến trúc đê đập cũng như là một biện pháp quan trọng để chống rò rit nước sau khi vận hành sử dụng đập bê tông, trong tình huống thông thường chỉ dùng vữa để khoan phụt, trong các tình huống đặc biệt sử dụng khoan phụt hoá học, không cần dùng phương pháp khoan phụt cao phân tử. 5.1 Gia cố khoan phụt - Đập bê tông được thiết kế trên nền tảng đá nham thạch, khi đào đá nham thach lên ta vứt bỏ những tảng đa lớn nhằm dễ dàng cho công việc khoan phụt sau này, sau đó tiến hành gia cố cho hố khoan.Trong tình huống thông thường,dùng máy khoan đá khoan hố khoan với đường kính khoảng 50~70mm,độ sâu khoan trong khoảng 0.5~3m,sau đó trong hố khoan lắp nút bịt thông thường, điều chỉnh áp lực khoan phụt nhỏ hơn 0.5Mpa. Thiết bị chủ yếu: Máy khoan đá,máy trộn vữa,bơm bùn,nút bịt tuần hoàn thông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHOAN PHỤT TRONG CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ, ĐẬP ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHOAN PHỤT TRONG CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ, ĐẬP Liang Ning Zhejiang Hangzhou Drilling Machine Manufactory Co., Ltd Sơ lược kỹ thuật khoan phụt Đối với công trình thuỷ lợi, việc tiến hành xử lý chống thấm và gia cố tăng ổn định là công việc rất quan trọng, một trong những giải pháp hiệu quả là khoan phụt. Trong nhiều trường hợp, nhờ kết quả của khoan phụt mà không cần phải thay đổi kết cấu thiết kế đê đập. Hiện nay, các công nghệ trong lĩnh vực khoan phụt ngày càng được ứng dụng và phổ biến rộng rãi. 1. Ứng dụng trong xử lý địa chất nền và thân đê đập Nguyên nhân thường gặp trong sự cố thi công địa chất đê đập là các địa tầng mềm yếu chưa được xử lý triệt để, công nghệ thi công không hợp lý, sau nhiều năm vận hành sẽ trở thành các cấp bậc rò rỉ không giống nhau dẫn tới nền móng của đê đập bị rò rỉ và trôi đất. Sử dụng thường xuyên các loại khoan phụt khác nhau thì các cách xử lý cũng khác nhau.. 2. Áp lực tĩnh trong kỹ thuật khoan - Thông thường đường kính của hố khoan là 91mm đến 110mm. Sử dụng xi măng thường, lưu lượng khoan phụt khoảng 100lít/phút, áp lực phụt thường ở mức 3Mpa. - Chuẩn bị thiết bị : máy khoan,máy trộn vữa,bơm bùn,ống cao áp,nút bịt tuần hoàn,bộ ghi dữ liệu phụt tự động. - Đặc điểm chủ yếu: cho nước chảy ra ngoài, dùng áp lực cao cho xi măng đầy các khe nứt của đê đập, xi măng cùng với kết cấu các hạt thể rắn trở thành bê tông vững chắc. Đối với đê - đập đây có thể coi là tác dụng hai mặt, vừa xử lý chắn nước rò rỉ và vừa gia cố nâng cao ổn định. Đối với việc xử lý các khe nứt lớn có đường nước ngầm chảy qua mạnh thì công việc xử lý khoan phụt tương đối khó. 3. Áp lực tĩnh của khoan phụt trong các kẽ nứt của đê đập - Thông thường cách giải quyết đối với bộ phận chính của nền móng đê đập là khoan độ sâu khoan dưới 91mm, nguyên liệu dùng trong khoan phụt chủ yếu là đất sét, điều chỉnh lưu lượng khoan phụt khoảng 100 L/phút, điều chỉnh áp lực khoan phụt và áp lực trong các khe nứt thành áp lực cao nhất, áp lực thông thường khoảng 0.4Mpa, độ dài của phần chỉnh nền đập và các khe nứt nhỏ hơn 3cm. - Thiết bị chủ yếu : Thiết bị khoan thăm dò hoặc máy khoan đá (khoan hơi), máy trộn vữa, bơm bùn và nút bịt thông thường. - Đặc điểm chủ yếu: đất sét, đá phong hoá đều có bộ phận chắn nước và chống rò rỉ.,nguyên liệu nền móng chính của đê đập không tốt hay đã được sử dụng trong một thời gian dài sẽ dẫn tơi tình trạng chức năng chắn nước của đê đập bị mất tác dụng.Khi sử dụng phương pháp này trước tiên hãy khoan một lỗ khoan trên nền chính của đập, dùng áp lực cao ép vữa vào lỗ khoan làm cho nền móng chính của đê đập nứt ra các vết nứt,sau đó tiếp tục trở về cho đầy đường vữa vào làm cho chức năng của nền móng chính của đê đập hồi phục,tránh tình trạng rò rỉ nước thông qua các khe nứt của đập. 4. Áp lực phun khoan phụt - Có thể phân thành vòi phun cố định,vòi phun di chuyển,vòi phun xoay, đối với nền móng đê đập thông thường, đường kính là 130mm, nguyên liệu thường dùng trong khoan phụt là vữa, lưu lượng khoan từ 75 ~100 L/phút. Áp lực phun trong phạm vi rộng được điều chỉnh lên áp lực cao nhất. Áp lực trung bình trong khoảng 6~38Mpa. - Thiết bị chủ yếu:khoan thăm dò,máy trộn vữa,bơm cao áp (bơm cao áp dùng cho vữa), máy nén khí, bơm khoan phụt (loại 3 pít tông, đơn hoặc đôi),vòi phun nước,ống cao áp,máy ghi tự động khoan phụt dữ liệu. - Đặc điểm chủ yếu: đối với các công trình đê đập, áp lực tĩnh có tác dụng đôi gia cố và chắn nước rò rỉ. Phương pháp kỹ thuật khoan phụt này có thể điều chỉnh các tham số kỹ thuật của khoan phụt, đối với công việc gia cố đập có tác dụng rất tốt, sức chịu đựng cao, có thể trực tiếp chống rò rỉ nước vào đập thấm qua nền móng của đập. - Vòi phun xoay có thể sử dụng như một nền móng cọc trong khoan phụt, tương đối thích hợp khi sử dụng các loại cát mịn và nhỏ, cát phổ. thông.Tương đối khó khăn khi xử lý đối với các loại nguyên vật liệu như : sỏi địa tầng,đá cuội địa tầng do tốc độ chảy của nước ngầm rất lớn. 5. Sử dụng trong đập bê tông - Hố khoan phụt là một giai đoạn không thể thiếu trong các công trình kiến trúc đê đập cũng như là một biện pháp quan trọng để chống rò rit nước sau khi vận hành sử dụng đập bê tông, trong tình huống thông thường chỉ dùng vữa để khoan phụt, trong các tình huống đặc biệt sử dụng khoan phụt hoá học, không cần dùng phương pháp khoan phụt cao phân tử. 5.1 Gia cố khoan phụt - Đập bê tông được thiết kế trên nền tảng đá nham thạch, khi đào đá nham thach lên ta vứt bỏ những tảng đa lớn nhằm dễ dàng cho công việc khoan phụt sau này, sau đó tiến hành gia cố cho hố khoan.Trong tình huống thông thường,dùng máy khoan đá khoan hố khoan với đường kính khoảng 50~70mm,độ sâu khoan trong khoảng 0.5~3m,sau đó trong hố khoan lắp nút bịt thông thường, điều chỉnh áp lực khoan phụt nhỏ hơn 0.5Mpa. Thiết bị chủ yếu: Máy khoan đá,máy trộn vữa,bơm bùn,nút bịt tuần hoàn thông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
xây dựng đập nhà máy thủy điện công trình thủy lợi hồ chứa nước kỹ thuật xây dựngTài liệu liên quan:
-
Bài tập thực hành môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6 trang 328 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 223 0 0 -
Ứng dụng mô hình 3D (Revit) vào thiết kế thi công hệ thống MEP thực tế
10 trang 220 0 0 -
136 trang 216 0 0
-
Thiết kế giảm chấn kết cấu bằng hệ bể chứa đa tần có đối chiếu thí nghiệm trên bàn lắc
6 trang 184 0 0 -
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất viên gỗ nén
62 trang 178 1 0 -
Tiêu chuẩn thiết kế - Nền các công trình thủy công
62 trang 147 0 0 -
170 trang 140 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Hồ sơ dự thầu gói thầu kỹ thuật xây dựng
194 trang 138 0 0 -
3 trang 96 1 0