ứng dụng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy, chương 13
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 370.21 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các chức năng trên thanh công cụ của cửa sổ ảnh.Hình 3.41: ảnhCửa sổ- Thêm ảnh hiện thời vào cơ sở dữ liệu của Omnimet Chức năng này được kích hoạt nếu Project và Specimen được chọn và Image Tab ở màn hình hoạt động và ảnh ở trong cửa sổ ảnh. - Grayscale Chức năng Grayscale hiển thị ảnh chụp của Specimen trong cửa sổ ảnh. Để ứng dụng chức năng Grayscale: - Black Black thay đổi giá trị số điểm ảnh không nhận biết được tới 0, màu sắc toàn bộ vùng không nhận biết được trong ảnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ứng dụng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy, chương 13 Chương 13: Các chức năng trên thanh công cụ của cửa sổ ảnh. Hình 3.41: Cửa sổảnh- Thêm ảnh hiện thời vàocơ sở dữ liệu của OmnimetChức năng này được kích hoạt nếu Project và Specimen được chọnvà Image Tab ở màn hình hoạt động và ảnh ở trong cửa sổ ảnh.- GrayscaleChức năng Grayscale hiển thị ảnh chụp của Specimen trong cửa sổảnh. Để ứng dụng chức năng Grayscale:- Black Black thay đổi giá trị số điểm ảnh không nhận biết được tới 0,màu sắc toàn bộ vùng không nhận biết được trong ảnh là đen.Chức năng được sử dụng để đánh dấu sáng pha đã được nhận biếtvới màu sắc sáng nhỏ trong ảnh.- White White thay đổi giá trị điểm ảnh không nhận biết được tới 255,màu sắc toàn bộ vùng không nhận biết được trong ảnh là trắng.Chức năng được sử dụng để đánh dấu sáng pha đã được nhận biếtvới màu sắc đen nhỏ trong ảnh.- Màu sắc giả tạo (Chỉ ảnh đen trắng) Màu sắc giả tạo có khả năng được người sử dụng dùng đại diệncho các mức xám với các màu sắc khác trong ảnh. Màu sắc giả tạođược sử dụng để chỉ ra bất kỳ sự chiếu sáng thay đổi trước nào tớicài đặt chính xác hình dáng. Màu sắc giả mạo không có tác dụngđối với ảnh màu.- Saturtion (độ tụ) Đối với ảnh đen trắng Omnimet sử dụng dải mức xám 256. Nómở rộng từ 0 đối với màu đen tới 255 đối với màu trắng. Để đạtđược hình ảnh có chất lượng tốt từ kính hiển vi phân tích, giá trịmàu xám lớn nhất (sáng nhất-brightness) của bất kỳ điểm ảnh nàotrong ảnh không nên vượt quá 255. Nếu mức xám của điểm ảnhvượt quá 255 thì nó được xem xét Overflow hoặc Saturation.- LUT Chức năng LUT điều khiển độ sáng và sự tương phản của vùnghiển thị trên cửa sổ ảnh và được sử dụng để nâng cao chất lượngảnh trước khi in. Để ứng dụng chức năng LUT:- Bitplanes Nút 16-Bitplane điều khiển màu sắc cho các mặt khác nhau trênảnh. Tuyến đang thực hiện sẽ bật và tắt bitplanes như tuyến liêntục. Nếu bitplane đã tắt nhấn nút corresponding color bitplane để bậtnó.3.3.5 Cửa sổ hiển thị kết quả (Result Window)- Mở cửa sổ kết quả (Opening the Result Window)Để mở cửa sổ kết quả (sau khi đã chạy một tuyến): 1. Từ thực đơn chính của cửa sổ ảnh (Image Window), chọn View. 2. Chọn Result Window trên thực đơn xổ xuống hoặc nhấn vào nút trên thanh công cụ của Omnimet.- Result Window chart (Biểu đồ) Cửa sổ hiển thị kết quả dạng biểu đồ được tạo ra từ cơ sở dữ liệuđược lựa chọn trong phần Field Selector và Measurement Selectorcủa cửa sổ kết quả.Tiêu đề của biểu đồ và các nhãn của biểu đồ trên các trục X, Y sẽthay đổi để phù hợp với thang đo của Measurement Selector đượclựa chọn. Tỉ lệ trên các trục X và Y cũng phụ thuộc vào thang đocủa Measurement Selector được lựa chọn. Hình 3.42: Biểu đồ hiển thị các kết quả đo khác nhau. - FieldSummary (Bảng tóm tắt vùng) Phần Field Summary của cửa sổ kết quả tóm tắt các thông số củaField Selector và Measurement Selector được lựa chọn. Dữ liệu của Field Summary sẽ thay đổi để phù hợp với thống sốcủa Field Selector và Measurement Selector được lựa chọn. Hình 3.43. Tóm tắt cho các vùng đo khác nhau- Information (Thông tin) Phần thông tin của cửa sổ kết quả hiển thị dữ liệu thang đo củaMeasurement Selector được lựa chọn và sẽ thay đổi để phù hợp vớithang đo của Measurement Selector được chọn. Hình 3.44. Cửa sổ thông tin của Measurement Selector khác3.3.6. Tạo báo cáo( Report Generation) Cơ sở dữ liệu của Omnimet kết hợp với chương trình soạn thảovăn bản sẽ tạo ra các loại báo cáo chuyên môn khác nhau.- Thứ tự báo cáo: Hình ảnh được thêm vào Report Queue của Cơ sở dữ liệu củaOmnimet bằng cách nhấn nút Add to Report Queue . Tất cả nhữnghình ảnh cùng với nghiên cứu hay mẫu cũng có thể được thêm vàoReport Queue cùng lúc bằng cách sử dụng nút Add to ReportQueue trong Projects tab hay Speciment Tab. Hình ảnh trongImage Tab phải được bổ xung vào Report Queue cùng lúc. Hình 3.45. Nội dung hộp thoại Report Queue Nhấn nút Open Report Queue để xem những hình ảnh đã có đểtạo ra một báo cáo trong hộp thoại Report Queue. Hình ảnh đượcliệt kê theo số của chúng, theo ID của mẫu và theo số hình ảnh. ởchế độ mặc định có sẵn được hiển sáng. Loại bỏ các lựa chọnnhững hình ảnh không cần thiết trong báo cáo.+ Separate Project: Các báo cáo riêng bắt đầu bằng một trang mớitrong báo cáo mỗi khi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ứng dụng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy, chương 13 Chương 13: Các chức năng trên thanh công cụ của cửa sổ ảnh. Hình 3.41: Cửa sổảnh- Thêm ảnh hiện thời vàocơ sở dữ liệu của OmnimetChức năng này được kích hoạt nếu Project và Specimen được chọnvà Image Tab ở màn hình hoạt động và ảnh ở trong cửa sổ ảnh.- GrayscaleChức năng Grayscale hiển thị ảnh chụp của Specimen trong cửa sổảnh. Để ứng dụng chức năng Grayscale:- Black Black thay đổi giá trị số điểm ảnh không nhận biết được tới 0,màu sắc toàn bộ vùng không nhận biết được trong ảnh là đen.Chức năng được sử dụng để đánh dấu sáng pha đã được nhận biếtvới màu sắc sáng nhỏ trong ảnh.- White White thay đổi giá trị điểm ảnh không nhận biết được tới 255,màu sắc toàn bộ vùng không nhận biết được trong ảnh là trắng.Chức năng được sử dụng để đánh dấu sáng pha đã được nhận biếtvới màu sắc đen nhỏ trong ảnh.- Màu sắc giả tạo (Chỉ ảnh đen trắng) Màu sắc giả tạo có khả năng được người sử dụng dùng đại diệncho các mức xám với các màu sắc khác trong ảnh. Màu sắc giả tạođược sử dụng để chỉ ra bất kỳ sự chiếu sáng thay đổi trước nào tớicài đặt chính xác hình dáng. Màu sắc giả mạo không có tác dụngđối với ảnh màu.- Saturtion (độ tụ) Đối với ảnh đen trắng Omnimet sử dụng dải mức xám 256. Nómở rộng từ 0 đối với màu đen tới 255 đối với màu trắng. Để đạtđược hình ảnh có chất lượng tốt từ kính hiển vi phân tích, giá trịmàu xám lớn nhất (sáng nhất-brightness) của bất kỳ điểm ảnh nàotrong ảnh không nên vượt quá 255. Nếu mức xám của điểm ảnhvượt quá 255 thì nó được xem xét Overflow hoặc Saturation.- LUT Chức năng LUT điều khiển độ sáng và sự tương phản của vùnghiển thị trên cửa sổ ảnh và được sử dụng để nâng cao chất lượngảnh trước khi in. Để ứng dụng chức năng LUT:- Bitplanes Nút 16-Bitplane điều khiển màu sắc cho các mặt khác nhau trênảnh. Tuyến đang thực hiện sẽ bật và tắt bitplanes như tuyến liêntục. Nếu bitplane đã tắt nhấn nút corresponding color bitplane để bậtnó.3.3.5 Cửa sổ hiển thị kết quả (Result Window)- Mở cửa sổ kết quả (Opening the Result Window)Để mở cửa sổ kết quả (sau khi đã chạy một tuyến): 1. Từ thực đơn chính của cửa sổ ảnh (Image Window), chọn View. 2. Chọn Result Window trên thực đơn xổ xuống hoặc nhấn vào nút trên thanh công cụ của Omnimet.- Result Window chart (Biểu đồ) Cửa sổ hiển thị kết quả dạng biểu đồ được tạo ra từ cơ sở dữ liệuđược lựa chọn trong phần Field Selector và Measurement Selectorcủa cửa sổ kết quả.Tiêu đề của biểu đồ và các nhãn của biểu đồ trên các trục X, Y sẽthay đổi để phù hợp với thang đo của Measurement Selector đượclựa chọn. Tỉ lệ trên các trục X và Y cũng phụ thuộc vào thang đocủa Measurement Selector được lựa chọn. Hình 3.42: Biểu đồ hiển thị các kết quả đo khác nhau. - FieldSummary (Bảng tóm tắt vùng) Phần Field Summary của cửa sổ kết quả tóm tắt các thông số củaField Selector và Measurement Selector được lựa chọn. Dữ liệu của Field Summary sẽ thay đổi để phù hợp với thống sốcủa Field Selector và Measurement Selector được lựa chọn. Hình 3.43. Tóm tắt cho các vùng đo khác nhau- Information (Thông tin) Phần thông tin của cửa sổ kết quả hiển thị dữ liệu thang đo củaMeasurement Selector được lựa chọn và sẽ thay đổi để phù hợp vớithang đo của Measurement Selector được chọn. Hình 3.44. Cửa sổ thông tin của Measurement Selector khác3.3.6. Tạo báo cáo( Report Generation) Cơ sở dữ liệu của Omnimet kết hợp với chương trình soạn thảovăn bản sẽ tạo ra các loại báo cáo chuyên môn khác nhau.- Thứ tự báo cáo: Hình ảnh được thêm vào Report Queue của Cơ sở dữ liệu củaOmnimet bằng cách nhấn nút Add to Report Queue . Tất cả nhữnghình ảnh cùng với nghiên cứu hay mẫu cũng có thể được thêm vàoReport Queue cùng lúc bằng cách sử dụng nút Add to ReportQueue trong Projects tab hay Speciment Tab. Hình ảnh trongImage Tab phải được bổ xung vào Report Queue cùng lúc. Hình 3.45. Nội dung hộp thoại Report Queue Nhấn nút Open Report Queue để xem những hình ảnh đã có đểtạo ra một báo cáo trong hộp thoại Report Queue. Hình ảnh đượcliệt kê theo số của chúng, theo ID của mẫu và theo số hình ảnh. ởchế độ mặc định có sẵn được hiển sáng. Loại bỏ các lựa chọnnhững hình ảnh không cần thiết trong báo cáo.+ Separate Project: Các báo cáo riêng bắt đầu bằng một trang mớitrong báo cáo mỗi khi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dầu bôi trơn hạt mài mòn chẩn đoán kỹ thuật máy sửa chữa máy móc kỹ thuật máy hệ truyền động kích thước hạt mài mòn cấp chính xácGợi ý tài liệu liên quan:
-
BÁO CÁO THỰC TẾ BUỔI THAM QUAN MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ Ở XƯỞNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
7 trang 195 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
45 trang 130 0 0
-
342 trang 107 2 0
-
2 trang 105 0 0
-
2 trang 94 0 0
-
3 trang 92 0 0
-
3 trang 92 0 0
-
3 trang 91 0 0
-
2 trang 90 0 0