Danh mục

ứng dụng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy, chương 4

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.23 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Pha chế dầu động cơVấn đề pha chế dầu động cơ là một công việc khó khăn, phức tạp, tốn kém, đòi hỏi nhiều ngành kỹ thuật tham gia, nó cũng là sức mạnh cạnh tranh của các công ty dầu nhờn. Vậy thì tỷ lệ phụ gia pha như thế nào với dầu gốc sẽ tạo ra dầu thành phẩm chất lượng cao, không những làm giảm những mặt hạn chế của dầu gốc, nâng cao phẩm cấp đối với các chất đó có sẵn của dầu và tạo cho dầu nhờn những tính chất mới cần thiết. Trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ứng dụng phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn trong chẩn đoán kỹ thuật máy, chương 4Chương 4: Pha chế dầu động cơ Vấn đề pha chế dầu động cơ là một công việc khó khăn, phứctạp, tốn kém, đòi hỏi nhiều ngành kỹ thuật tham gia, nó cũng là sứcmạnh cạnh tranh của các công ty dầu nhờn. Vậy thì tỷ lệ phụ giapha như thế nào với dầu gốc sẽ tạo ra dầu thành phẩm chất lượngcao, không những làm giảm những mặt hạn chế của dầu gốc, nângcao phẩm cấp đối với các chất đó có sẵn của dầu và tạo cho dầunhờn những tính chất mới cần thiết. Trong thực tế, một vài loại dầuđộng cơ có thể chứa hơn 20% phụ gia các loại. Tỷ lệ, thành phần của dầu gốc và các phụ gia trong dầu nhờn thương phẩm (dầu động cơ SAE 30 hoặc SAE 40) Thành phần dầu nhờn thương phẩm Trọng lượng, % Dầu gốc 71,5 – 96,2 Chất tẩy rửa 2 – 10 Chất phân tán không tro 1–9 Kẽm di-ankyl di-thiophotphat 0,5 – 3 Phụ gia chống ôxy hóa và chống mài mòn 0,1 – 2 Chất biến tính ma sát 0,1 – 3 Chất hạ điểm đông đặc 0,1 – 1,5 Chất ức chế tạo bọt 2 – 15 ppm Hình 2.5. Tỷ lệ, thành phần của dầu gốc và các phụ gia trong dầu nhờn thương phẩm2.3.3. Tiêu chuẩn cho dầu nhớt động cơ Có một số quy chuẩn nhằm khẳng định, đảm bảo chất lượng vàđặc tính cho đầu nhớt. Trên mỗi chai dầu nhớt chính hãng thườngcũng có ghi rõ những đặc tính này. Ví dụ trên nhãn của chai dầu nhớt 4T của hóng xe HONDA cócác tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn API: Là tiêu chuẩn về chất lượng được quy định bởi Viện nghiên cứudầu mỏ Mỹ. Tiêu chuẩn này bắt đầu từ ký hiệu SA và nay đó đượcnâng lên mức SJ. S: biểu thị cho động cơ xăng J: biểu thị cho mức độ tiến hóa của chất lượng. Nó được bắt đầubằng A và nay đó tiến hóa đến mức J- Tiêu chuẩn SAE: Là tiêu chuẩn phân loại dầu theo độ nhớt (được hiểu là độ cứngvà độ mềm của dầu). Đối với dầu nhớt đa cấp, tiêu chuẩn này cấuthành từ 2 yếu tố, trị số đặc tính của dầu tại điều kiện nhiệt độ thấpvà trị số đặc tính của dầu tại điều kiện nhiệt độ cao. Ví dụ, ký hiệulà 10W-30- Tiêu chuẩn JASO: Là tiêu chuẩn dành cho dầu nhớt của xe gắn máy 4 thì được quyđịnh bởi Tổ chức tiêu chuẩn Ôtô Xe máy Nhật Bản. Thông thườngtiêu chuẩn này được chia ra thành 2 loại là MA và MB. Nhưng 2loại này chỉ thể hiện đặc tính sản phẩm khác nhau chứ không liênquan tới chất lượng của dầu.- Tiêu chuẩn riêng của Honda: Là tiêu chuẩn riêng của Honda được thống nhất trên toàn thế giớivới mức độ nghiêm ngặt cao hơn nhằm đảm bảo chất lượng củadầu nhớt Honda chính hiệu. Chỉ những chai dầu dùng cho xe gắnmáy đạt được tiêu chuẩn này mới được phép đóng dấu chứng nhậncủa Honda.2.4. Chẩn đoán kỹ thuật bằng phân tích dầu bôi trơn và hạtmài mòn Hạt mài mòn dầu bôi trơn động cơ diesel cho các thông tinquan trọng về tình trạng kỹ thuật của động cơ. Vì vậy phân tíchdầu bôi trơn trở thành một công cụ để chẩn đoán kỹ thuật động cơdiesel. Các công ty đường sắt của Mỹ vào cuối những năm 1940 vàđầu những năm 1950 đã nhận ra rằng kim loại trong dầu bôi trơnđó cho biết tình trạng mòn của các chi tiết máy trên động cơ dieselcủa đầu máy. Ngày nay phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn đódược sử dụng để chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của rất nhiều loạimáy khác nhau như động cơ, hộp số của máy bay trực thăng, cácloại máy móc xây dựng giao thông hay các nhà máy công nghiệpkhác. Phân tích dầu bôi trơn và hạt mài mòn tiến hành cùng vớiphân tích dao động đó trở thành công cụ hiệu quả để chuẩn đoántình trạng kỹ thuật của máy móc trong các ngành công nghiệp nóichung và ngành giao thông vận tải nói riêng. Các chi tiết máy của động cơ diesel như piton, xéc măng, xilanh,bạc trục, bánh răng… sẽ sinh các hạt kim loại nhỏ, mịn trong quátrình làm việc bình thường. Vào thời điểm mòn khốc liệt kíchthước của hạt sẽ tăng lên và hình dạng của hạt cũng thay đổi.Người ta đó xác định được dạng hạt thay đổi liên quan đến như thếnào đến dạng mài mòn. Do đó, việc phân tích dạng hạt mài mòncho phép xác định được trạng thái mòn trong máy và từ đó có thểxác định được tình trạng kỹ thuật của máy.2.4.1. Phân tích thành phần kim loại Phân tích thành phần kim loại có trong dầu bôi trơn có thể biếtđược nguồn gốc hạt mài mòn. Để có các dự báo với độ tin cậy cao,cần dựa vào hình dáng hạt mài để phân biệt với các nguồn gốc phátsinh khác. - Khi xuất hiện nguyên tố Crôm, nguồn gốc của các hạt mài mònnày có thể là từ xéc măng, xylanh. - Nếu thành phần Fe trong mẫu dầu cao, nguồn gốc hạt mài mòntừ hai loại chi tiết xéc măng, xy lanh trên có thể được dự báo vớimức độ tin cậy nhất định. - Khi xuất hiện nguyên tố Cu, nguồn gốc có thể là từ bạc biên haycác loại ổ trượt. - Nếu xuất hiện cùng với đồng còn có thiếc với hàm lượng cao thì ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: