Danh mục

Ứng dụng phân tích thống kê và công nghệ GIS xác định và khoanh vùng đồng nhất số liệu mưa năm vùng đông bằng sông Cửu Long

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 914.09 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Ứng dụng phân tích thống kê và công nghệ GIS xác định và khoanh vùng đồng nhất số liệu mưa năm vùng đông bằng sông Cửu Long sử dụng phương pháp phân tích thống kê với kĩ thuật kiểm định Phương sai theo 1 dấu hiệu cùng sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc xác định và đánh giá tính đồng nhất theo không và thời gian của dữ liệu mưa khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng phân tích thống kê và công nghệ GIS xác định và khoanh vùng đồng nhất số liệu mưa năm vùng đông bằng sông Cửu Long The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH THỐNG KÊ VÀ CÔNG NGHỆ GIS XÁC ĐỊNH VÀ KHOANH VÙNG ĐỒNG NHẤT SỐ LIỆU MƯA NĂM VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Phạm Linh Chi1, Phạm Thị Bích Thục2 1 Khoa Khí tượng - Thủy văn, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM 2 Phòng Tài nguyên nước, Viện Địa lý tài nguyên TP. HCM Email: linhchi2111@gmail.com TÓM TẮT Bài báo sử dụng phương pháp phân tích thống kê với kĩ thuật kiểm định Phương sai theo 1 dấu hiệu [1] cùng sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc xác định và đánh giá tính đồng nhất theo không và thời gian của dữ liệu mưa khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Theo đó, dữ liệu mưa được chọn để nghiên cứu là từ năm 1999 - 2015. Kết quả cho thấy, dữ liệu yếu tố mưa phù hợp với thực tế khách quan, các khu vực mưa xác định bằng phân tích thống kê tương đối trùng khớp với với quy luật phân bố mưa do hoạt động của hoàn lưu gió mùa Tây Nam ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long; đồng thời loại bỏ được sai số trong quá trình quan trắc. Từ khóa: Phân tích thống kê, GIS, vùng đồng nhất, số liệu mưa năm, Đồng bằng sông Cửu Long. 1. MỞ ĐẦU Mưa là yếu tố có vai trò rất to lớn đối với sản xuất và đời sống và đây là yếu tố vốn biến động nên mạng lưới quan trắc yếu tố mưa được chú trọng phát triển và còn phát triển dày hơn trong tương lai, trong đó có khu vực ĐBSCL, một trong những đồng bằng lớn và phì nhiêu của Việt Nam, khu vực Đông Nam Á và trên thế giới [4]. Với khối lượng dữ liệu đồ sộ việc đánh giá dữ liệu của yếu tố mưa là công tác quan trọng nhằm chuẩn hóa dữ liệu theo không và thời gian tránh các trường hợp sai số trong nghiên cứu và tính toán. Có nhiều nguyên nhân, cả tự nhiên và nhân tạo làm cho tính đồng nhất của chuỗi dữ liệu mưa bị hạn chế. Tuy nhiên khi phân tích các nhân tố hình thành mưa để chỉ ra sự đồng nhất là chưa đủ, vì chỉ mới là định tính. Hợp lí hơn cần sử dụng phương pháp thống kê, nó cho phép đánh giá tính đồng nhất của các chuỗi quan trắc mưa trong dạng định lượng. Phương pháp thống kê còn cho phép kiểm định tính đồng nhất của chuỗi dữ liệu mưa theo không gian khi cần kết hợp chúng trong một khu vực địa lí đồng nhất [2]. Bên cạnh đó, kết hợp hệ thống thông tin địa lý GIS để kiểm tra và phân vùng lại kết quả của phương pháp phân tích thống kê bằng kỹ thuật kiểm định phương sai, một cách trực quan theo không gian là phương án thích hợp để tạo ra nguồn dữ liệu tin cậy làm đầu vào phục vụ các yêu cầu tính toán liên quan đến tài nguyên nước mưa cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. 2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU Khu vực khảo sát và nghiên cứu được chọn là 102 trạm đo mưa thuộc 13 tỉnh thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang). Trong đó có 58 trạm đo 330 Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 mưa nhân dân (nd), 27 trạm Thủy văn (tv) và 17 trạm Khí tượng (kt) được trình bày ở Bảng 1 [5]. Khu vực này mang những đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Nam Bộ, có chế độ khí hậu gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm, lượng mưa lớn phân hoá theo mùa. Một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5, kết thúc vào tháng 11; Mùa khô bắt đầu từ tháng 12, kết thúc vào tháng 4 năm sau. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang tính đặc thù của vùng đồng bằng ven biển [4]. Bảng 1.Thống kê các trạm đo mưa và thời gian có số liệu tại các trạm đo mưa ở ĐBSCL. STT Tỉnh Trạm Năm Loại STT Tỉnh Trạm Năm Loại 1 Sông Đốc 1981-2016 tv 54 Bạc Liêu NT Đông Hải 1990-2016 nd 2 Năm Căn 1960-2016 tv 55 Cần Thơ 1985-2016 kt 3 Cà Mau 1958-2016 kt 56 Rạch Gòi 1988-2016 nd Cần Thơ 4 Cái Nước 1985-2016 nd 57 Ô Môn 1989-2016 nd 5 U Minh 1984-2016 nd 58 Thốt Nốt 1999-2016 nd 6 Cà Mau NT U Minh 1981-2016 nd 59 Kế Sách 1982-2016 nd 7 Trần Văn Thời 1982-2016 nd 60 Long Phú 1992-2016 nd 8 Thới Bình 1979-2016 nd 61 Mỹ Tú 1992-2016 nd 9 Viễn An Đông 1989-2016 nd ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: