Danh mục

Ứng dụng phương pháp quan trắc sức khỏe sinh thái đánh giá chất lượng môi trường nước khu vực xả thải của kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ra sông Sài Gòn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.44 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay giám sát chất lượng môi trường nước bằng phương pháp quan trắc sức khỏe sinh thái (EHM) cho phép các chuyên gia về môi trường có được các thông số về mức độ ô nhiễm nước và đã dạng sinh học tại vị trí và thời điểm cụ thể. Kết quả ứng dụng phương pháp quan trắc sức khỏe sinh thái (EHM) để đánh giá chất lượng môi trường nước của kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè cho biết diễn biến chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu hiện ở hai giá trị tốt (B) và trung bình (C). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sức khỏe sinh thái kém nhất là ngay tại cửa xả của kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, khi nước kênh vẫn hoàn toàn chưa được xử lý và tổ trực tiếp vào sông Sài Gòn. Kết quả nghiên cứu này có thể được xem như là đóng góp mới cho lĩnh vực nghiên cứu giám sát chất lượng môi trường nước thông qua đánh giá hệ sinh thái của sông Sài Gòn nói riêng và cho các sông rạch khác của thành phố Hồ Chí Minh nói chung trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng phương pháp quan trắc sức khỏe sinh thái đánh giá chất lượng môi trường nước khu vực xả thải của kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ra sông Sài Gòn TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(2): 207-212 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC SỨC KHỎE SINH THÁI ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC XẢ THẢI CỦA KÊNH NHIÊU LỘC - THỊ NGHÈ RA SÔNG SÀI GÒN Đỗ Thị Bích Lộc*, Đoàn Cảnh, Phan Doãn Đăng, Phạm Thanh Lưu, Lê Văn Thọ, Thái Thị Minh Trang Viện Sinh học nhiệt ñới, (*)bichlocdo@gmail.com TÓM TẮT: Hiện nay giám sát chất lượng môi trường nước bằng phương pháp quan trắc sức khỏe sinh thái (EHM) cho phép các chuyên gia về môi trường có ñược các thông số về mức ñộ ô nhiễm nước và ña dạng sinh học tại vị trí và thời ñiểm cụ thể. Kết quả ứng dụng phương pháp quan trắc sức khỏe sinh thái (EHM) ñể ñánh giá chất lượng môi trường nước của kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè cho biết diễn biến chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu hiện ở hai giá trị tốt (B) và trung bình (C). Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng, sức khỏe sinh thái kém nhất là ngay tại cửa xả của kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, khi nước kênh vẫn hoàn toàn chưa ñược xử lý và ñổ trực tiếp vào sông Sài Gòn. Kết quả nghiên cứu này có thẻ ñược xem như là ñóng góp mới cho lĩnh vực nghiên cứu giám sát chất lượng môi trường nước thông qua ñánh giá hệ sinh thái của sông Sài Gòn nói riêng và cho các sông rạch khác của thành phố Hồ Chí Minh nói chung trong tương lai. Từ khóa: quan trắc sức khỏe sinh thái, kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, sông Sài Gòn. MỞ ĐẦU Chọn 5 ñiểm và 1 ñiểm ñối chứng (tham Để cải thiện bền vững y tế cộng ñồng và sức chiếu) tại kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè trên sông khỏe người dân thành phố, dự án Vệ sinh - Môi Sài Gòn. trường lưu vực kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ñã Thu mẫu hóa lý ñược thực hiện. Việc ñánh giá chất lượng môi Các thông số: nhiệt ñộ, pH, DO, TDS, EC, trường nước sông Sài Gòn ở khu vực kênh Nhiêu ñộ ñục ñược ño nhanh tại ñiểm thu mẫu. Các Lộc - Thị Nghè là việc làm rất cần thiết, nhằm thông số này cung cấp những dữ liệu góp phần ñánh giá ñược tính hiệu quả của dự án môi trường liên quan ñến việc lựa chọn ñiểm Vệ Sinh - Môi trường trong giai ñoạn vận hành. tham chiếu. Để hiểu ñược sự thay ñổi môi trường của một ñoạn sông trong khu vực nghiên cứu, ngoài Phương pháp nghiên cứu thủy sinh vật những ño ñạc các thông số hóa lý, quan trắc một Phương pháp thu, phân tích mẫu và tính số chỉ tiêu sinh học ñã ñược thực hiện. Nếu có toán kết quả ñược áp dụng theo phương pháp ñược những quan trắc sinh học ñi cùng ñể ghi của Ủy ban sông Mê Công (MRC), 2009. Bốn nhận những biến ñộng sụt giảm của các quần xã nhóm thủy sinh vật: tảo silic ñáy (Benthic sinh vật sống trong thủy vực cùng những mối diatoms), ñộng vật nổi (Zooplankton), ñộng vật quan hệ sinh thái và các thông số hóa lý có thể ñáy cỡ lớn ven bờ (Littoral macroinvertebrates) ảnh hưởng tới ñời sống sinh vật, thì kết quả và ñộng vật ñáy (ĐVĐ) cỡ lớn (Benthic quan trắc hóa lý sẽ ñược trọn vẹn hơn bởi macroinvertebrates) ñược lựa chọn vào chương những thông tin từ quan trắc sinh học. trình quan trắc [5]. Việc ứng dụng phương pháp ñánh giá sức Phương pháp tính ñiểm số nhiễu ñộng tại vị khỏe sinh thái sông do Ủy ban sông Mê Công trí quan trắc (Site Disturbance Score - SDS) (MRC) ñề xướng trong việc ñánh giá chất lượng Cùng với việc thu mẫu tại các ñiểm khảo môi trường nước sông Sài Gòn là một thử sát, quan sát kỹ các yếu tố tác ñộng do con nghiệm mới nhưng rất khả quan. người và tự nhiên tới hệ sinh thái tại vị trí thu mẫu ñể cho ñiểm nhiễu ñộng tại khu vực ñó. Có PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12 tiêu chí ñược lựa chọn ñể ñánh giá và cho Địa ñiểm ñiểm nhiễu ñộng tại một khu vực thu mẫu bao 207 Do Thi Bich Loc et al. gồm: yếu tố dòng chảy, tính chất bồi lắng hoặc ñiện (EC) thấp hơn 70 mS/m); hàm lượng ôxy lở của bờ, thảm thực vật hai bên bờ sông, hoạt hòa tan (DO) lớn hơn 5 mg/l và chỉ số nhiễu ñộng của con người tại vị trí thu mẫu và vùng ñộng trung bình (SDS) dao ñộng từ 1-1,67 [5]. lân cận... Thang ñiểm ñể ñánh giá mức ñộ nhiễu Các ñiểm tham chiếu là cơ sở so sánh, ñánh giá ñộng dao ñộng từ 1 (ít hoặc không bị tác ñộng) môi trường tại những ñiểm khảo sát khác trên ñến 3 (bị tác ñộng mạnh). Điểm s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: