Danh mục

UNG THƯ GAN (LIVER CANCER)

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 290.44 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (41 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư gan nguyên phát là ung thư xuất phát từ các tế bào biểu mô của nhu mô gan bao gồm : +Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma, HCC), +Ung thư biểu mô tế bào ống mật trong gan (Cholangiocarcinoma), +Ung thư mạch máu trong gan (Angiosarcoma hoặc hemangiosarcoma), +Ung thư gan ở trẻ em dưới 4 tuổi (Hepatoblastoma). -Ung thư gan thứ phát là ung thư từ nơi khác di căn đến gan, như từ : ung thư đường tiêu hoá, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tử cung, …...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ GAN (LIVER CANCER) TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- -----GIẢI PHẨU BỆNH UNG THƯ GAN(LIVER CANCER) UNG THƯ GAN (LIVER CANCER)A.ĐẠI CƯƠNG1.Định nghĩa-Ung thư gan nguyên phát là ung thư xuất phát từ các tế bào biểu mô của nhu môgan bao gồm : +Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma, HCC),+Ung thư biểu mô tế bào ống mật trong gan (Cholangiocarcinoma),+Ung thư mạch máu trong gan (Angiosarcoma hoặc hemangiosarcoma),+Ung thư gan ở trẻ em dưới 4 tuổi (Hepatoblastoma).-Ung thư gan thứ phát là ung thư từ nơi khác di căn đến gan, như từ : ung thưđường tiêu hoá, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tử cung, …2.Phân loại mô bệnh học :-Ung thư biểu mô tế bào gan : Chiếm phần lớn.-Ung thư biểu mô đường mật : Hiếm gặp.-Ung thư liên kết mạch máu.3.Dịch tễ học Trên thế giới, ung thư gan chiếm thứ 5 ở nam, chiếm thứ 8 ở nữ trong các loạibệnh ung thư. Loại ung thư này ít gặp tại Mỹ, Châu Mỹ la tinh, Pháp và các nướcBắc Âu. Trái lại, tỷ lệ mắc hàng năm khá cao tại Trung Quốc, các nước Châu Á vàcác cùng miền Nam Châu Phi, 80% là ở các nước đang phát triển. Nam giới mắcnhiều hơn nữ. Tỷ lệ mắc bệnh hàng năm thay đổi từ 13,5/100000 dân ở Switzelandđến 143,8/100000 dân ở Mozambique. Nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ haitrên thế giới, hàng năm có khoảng 1,25 triệu người chết vì bệnh này, và đa phầndo chẩn đoán đã quá muộn. Mỗi năm 16.000 người Mỹ mắc bệnh ung thư gan, nam nhiều hơn nữ, thườngở tuổi sau 60, thường có tính chất gia đình. Tại Việt Nam, ung thư gan đứng hàng thứ 5 ở nam và thứ 8 ở nữ. Tỷ lệ mắcthô là 14,9 / 100.000 nam; 4,3 / 100. 000 nữ. Tại Việt nam, ung thư gan nguyênphát là một loại bệnh lý thường gặp, nó gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thưdạ dày. Ðây là một bệnh lý ác tính, gây tử vong cao và tiên lượng sau mổ rất thấp,nhất là khi chúng ta chưa có đầy đủ các phương tiện chẩn đoán hiện đại trang bịxuống tận cơ sở. Mặt khác do ung thư gan là một bệnh lý phát hiện muộn, khi đ ãcó triệu chứng thì khối u đã lớn, thương tổn đã lan rộng, việc cắt bỏ càng trở nênkhó khăn, trong khi các biện pháp điều trị ung thư gan khác vẫn còn thiếu điềukiện để phát triển. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi tại khu vực Hà Nội là 19,7 / 100.000nam và 5,0 / 100.000 nữ. Tại Thừa Thiên - Huế cũng như một số tỉnh miền trung,di chứng của chất độc màu da cam trong chiến tranh còn khá nặng nề, tình trạngviêm gan do virus nhóm B, C khá cao do vậy tần suất ung thư gan cũng khá phổbiến, và là nguyên nhân gây tử vong cho một số lớn bệnh nhân. Tại Bệnh viện Trung Ương Huế, từ 1.1995-10.2000 có 326 bệnh nhân đượcđiều trị với chẩn đoán ung thư gan nguyên phát trong đó có : 108 bệnh nhân đượcđiều trị phẫu thuật, 218 bệnh nhân được điều trị nội khoa do không còn chỉ địnhphẫu thuật (204) hoặc không đồng ý mổ (14).B.NGUYÊN NHÂN (yếu tố và nguy cơ)1.Virus viêm gan B, C Virus viêm gan B là chủ yếu. Khi xâm nhập vào gan, virus gây nên tình trạngviêm gan cấp thoáng qua, sau đó chuyển dạng thành viêm gan mạn tiến triển.Người mắc viêm gan mạn tiến triển chính là người mang virus mạn, có xét nghiệmHBsAg (+), viêm gan mạn tiến triển gây nên 2 hậu quả là xơ gan toàn bộ và ungthư gan. Hai hậu quả này thường đi đôi với nhau hoặc ung thư gan xuất hiện muộnhơn trên nền xơ gan. Đặc điểm này làm cho ung thư gan có tiên lượng rất xấu,điều trị khó khăn. Vaccin chống viêm gan B là chương trình phòng bệnh có ýnghĩa thực tế.2.Nấm mốc gạo và ngũ cốc Chủng nấm Aspergillus flavus ở gạo, lạc, ngũ cốc kém bảo quản có thể tiết ramột chất độc tên là Aflatoxin, chất này gây được ung thư thực nghiệm và thực tếđã gây ung thư ở vật nuôi. Tuy nhiên, nấm mốc này là nguyên nhân thứ yếu.3.Chai gan (Cirrhosis) thứ yếu khác4.Các nguyên nhân-Tại Thừa Thiên - Huế cũng như một số tỉnh miền trung, di chứng của chất độcmàu da cam trong chiến tranh.-Nhiễm chrome ở gan.-Thuốc tránh thai.-Nội tiết tố nam.-Bệnh gan ứ sắt, di truyền, gây rối loạn chuyển hoá sắt, gây vi êm và hoại tử tế bào -Bệnh đái tháo đường.gan.-Bệnh viêm tự miễn (autoimmune gan hepatitis).-Bệnh gan nhiễm mỡ.-Bệnh béo phì (obesity).-Lạm dụng thuốc steroid. chất vinyl chloride dùng chế plastic.-Hoá-Nước uống nhiễm arsenic (thạch tín).C.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG1.Triệu chứng cơ năng :-Mệt mỏi khó chịu mơ hồ : giảm ngon miệng, giảm khả năng lao động và sinhhoạt mà người bệnh không giải thích được nguyên nhân.-Đau tức, cảm giác nặng, đau âm ỉ vùng gan. Cảm giác đau, cảm giác đè nặng lúcđầu mơ hồ, về sau càng rõ ở vùng mạn sườn phải hoặc thượng vị. Cảm giác tứcnặng là chủ yếu, về sau biểu hiện thành đau âm ỉ, liên miên, không thành cơn, đautăng khi vận động và đau tức khi ăn no. Đôi khi đau lan ra sau lưng và lên vaiphải.-Sút cân.-Buồn nôn và nôn.-Gan to lên.-Da vàng và lòng trắng mắt vàng.2.Triệu chứng thực thể :-Gan to là triệu chứng quan trọng nhất. Người bệnh có thể tự sờ thấy gan to dướibờ sườn phải, do thầy thuốc khám phát hiện thấy khối u vùng gan qua động tác gõvà sờ nắn. Khối u thường chắc, di động theo nhịp thở, bề m ...

Tài liệu được xem nhiều: