UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.91 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thể tuỷ (Medullary Carcinoma): + U phát sinh từ các tế bào C (tế bào cận nang có vai trò tiết Canxitonin). Chiếm khoảng 5-10% các Ung thư tuyến giáp. Tuy cũng thuộc loại tiến triển chậm nhưng tiên lượng kém hơn thể nhú và thể nang. + Thường gặp ở tuổi 50-60. Bệnh có tính di truyền và thường mang tính chất Bệnh đa U nội tiết ( Multiple endocrine neoplasia: MEN ). Trên lâm sàng có thể gặp Hội chứng Sipple hay MEN IIA ( Ung thư tuyến giáp thể tuỷ, U tế bào sắc tố...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 4) UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 4) 3. Thể tuỷ (Medullary Carcinoma): + U phát sinh từ các tế bào C (tế bào cận nang có vai trò tiếtCanxitonin). Chiếm khoảng 5-10% các Ung thư tuyến giáp. Tuy cũng thuộc loạitiến triển chậm nhưng tiên lượng kém hơn thể nhú và thể nang. + Thường gặp ở tuổi 50-60. Bệnh có tính di truyền và thường mang tínhchất Bệnh đa U nội tiết ( Multiple endocrine neoplasia: MEN ). Trên lâm sàng cóthể gặp Hội chứng Sipple hay MEN IIA ( Ung thư tuyến giáp thể tuỷ, U tế bào sắctố tuỷ thượng thận hai bên và U hoặc tăng sản tuyến cận giáp). + Ung thư tuyến giáp thể tuỷ thường nằm ở vị trí tiếp giáp 1/3 trên và1/3 dưới thuỳ tuyến giáp (nơi tập trung nhiều tế bào C) và có thể ở cả hai thuỳtuyến. Di căn theo đường máu hoặc bạch huyết. 4. Thể không biệt hoá: Chiếm khoảng 10% các Ung thư tuyến giáp, thường thấy ở các bệnhnhân nhiều tuổi. Đây là loại Ung thư tuyến giáp tiến triển nhanh nhất và tiên lượngxấu nhất, ít bệnh nhân sống quá 5 năm. 5. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biểu bì: Chỉ chiếm khoảng 1% các Ung thư tuyến giáp. Cần phân biệt với cácổ dị sản Malpighi trong U tuyến giáp lành tính hoặc di căn của một Ung thư biểubì từ đường hô hấp hoặc đường tiêu hoá trên vào tuyến giáp. VIII. Điều trị ngoại khoa: Trong Ung thư tuyến giáp, điều trị ngoại khoa đóng vai trò cơ bản.Điều trị hoá chất và phóng xạ được xử dụng kết hợp trước mổ và bổ xung sau mổhoặc để điều trị mang tính chất tạm thời khi bệnh nhân không còn khả năng phẫuthuật nữa. 1. Chỉ định các phương pháp phẫu thuật: + Cắt bỏ thuỳ có U kèm cả Eo tuyến và cắt gần hoàn toàn thuỳ bênđối diện: khi u có đường kính < 1 cm, chỉ nằm gọn hoàn toàn trong một thuỳ và làUng thư thể nhú. Nếu có hạch to vùng cổ thì phải tiến hành mổ lấy bỏ hoàn toàncác hạch đó. + Cắt hoàn toàn tuyến giáp: khi U có đường kính > 3 cm và đã xâmlấn ra ngoài vỏ bao tuyến giáp. Sau mổ cần điều trị bổ xung bằng I131 phóng xạ đểtiêu diệt nốt tổ chức tuyến còn sót lại. + Trong mọi trường hợp đều phải mổ lấy triệt để các hạch di căn đểhạn chế khả năng tái phát. Ngoài ra, sau mổ cắt toàn bộ tuyến giáp bệnh nhânthường được dùng Thyroxin kéo dài không những nhằm mục đích điều trị thay thếmà còn để làm giảm TSH trong máu, nhờ đó giảm được khả năng tái phát củabệnh. 2. Điều trị ngoại khoa một số thể Ung thư tuyến giáp: + Thể nang: chỉ định mổ cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp, sau mổ cầnđiều trị bổ xung bằng I131 phóng xạ. + Thể tuỷ: chỉ định mổ cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp vì U thường có ởcả hai thuỳ, chú ý điều trị tình trạng đa u nội tiết nếu có. + Thể không biệt hoá: nếu U còn nhỏ thì có thể mổ cắt hoàn toàntuyến giáp. Tuy nhiên đa số bệnh nhân đều đến muộn và U đã phát triển xâm lấnmạnh các cơ quan xung quanh, do đó nhiều khi phẫu thuật chỉ mang tính chất tạmthời và không triệt để (nhiều khi mổ chỉ với mục đích khai thông và duy trì đườngthở cho bệnh nhân). Phải kết hợp điều trị bằng hoá chất, tia xạ... + Ung thư tuyến giáp đã có di căn: có thể dùng tia xạ và hoá chấtđiều trị chuẩn bị mổ, sau đó mổ cắt bỏ khối U và lấy hạch di căn càng triệt để càngtốt theo điều kiện cho phép, sau mổ tiếp tục điều trị bổ xung bằng tia xạ, hoáchất... IX. Tiên lượng chung về Ung thư tuyến giáp: Tiên lượng về Ung thư tuyến giáp phụ thuộc vào: thể bệnh (loại môbệnh học), giai đoạn bệnh (u xâm lấn phá vỡ vỏ bao tuyến thì tiên lượng xấu),tuổi bệnh nhân (tuổi càng cao tiên lượng càng xấu), giới (nam tiên lượng xấu hơnnữ). Nhìn chung tỉ lệ sống sau 5 năm tính theo thể bệnh thấy như sau: + Thể nhú: 80-90% + Thể nang: 50-70%+ Thể tuỷ: 40%+ Thể không biệt hoá: dưới 5%. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 4) UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 4) 3. Thể tuỷ (Medullary Carcinoma): + U phát sinh từ các tế bào C (tế bào cận nang có vai trò tiếtCanxitonin). Chiếm khoảng 5-10% các Ung thư tuyến giáp. Tuy cũng thuộc loạitiến triển chậm nhưng tiên lượng kém hơn thể nhú và thể nang. + Thường gặp ở tuổi 50-60. Bệnh có tính di truyền và thường mang tínhchất Bệnh đa U nội tiết ( Multiple endocrine neoplasia: MEN ). Trên lâm sàng cóthể gặp Hội chứng Sipple hay MEN IIA ( Ung thư tuyến giáp thể tuỷ, U tế bào sắctố tuỷ thượng thận hai bên và U hoặc tăng sản tuyến cận giáp). + Ung thư tuyến giáp thể tuỷ thường nằm ở vị trí tiếp giáp 1/3 trên và1/3 dưới thuỳ tuyến giáp (nơi tập trung nhiều tế bào C) và có thể ở cả hai thuỳtuyến. Di căn theo đường máu hoặc bạch huyết. 4. Thể không biệt hoá: Chiếm khoảng 10% các Ung thư tuyến giáp, thường thấy ở các bệnhnhân nhiều tuổi. Đây là loại Ung thư tuyến giáp tiến triển nhanh nhất và tiên lượngxấu nhất, ít bệnh nhân sống quá 5 năm. 5. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biểu bì: Chỉ chiếm khoảng 1% các Ung thư tuyến giáp. Cần phân biệt với cácổ dị sản Malpighi trong U tuyến giáp lành tính hoặc di căn của một Ung thư biểubì từ đường hô hấp hoặc đường tiêu hoá trên vào tuyến giáp. VIII. Điều trị ngoại khoa: Trong Ung thư tuyến giáp, điều trị ngoại khoa đóng vai trò cơ bản.Điều trị hoá chất và phóng xạ được xử dụng kết hợp trước mổ và bổ xung sau mổhoặc để điều trị mang tính chất tạm thời khi bệnh nhân không còn khả năng phẫuthuật nữa. 1. Chỉ định các phương pháp phẫu thuật: + Cắt bỏ thuỳ có U kèm cả Eo tuyến và cắt gần hoàn toàn thuỳ bênđối diện: khi u có đường kính < 1 cm, chỉ nằm gọn hoàn toàn trong một thuỳ và làUng thư thể nhú. Nếu có hạch to vùng cổ thì phải tiến hành mổ lấy bỏ hoàn toàncác hạch đó. + Cắt hoàn toàn tuyến giáp: khi U có đường kính > 3 cm và đã xâmlấn ra ngoài vỏ bao tuyến giáp. Sau mổ cần điều trị bổ xung bằng I131 phóng xạ đểtiêu diệt nốt tổ chức tuyến còn sót lại. + Trong mọi trường hợp đều phải mổ lấy triệt để các hạch di căn đểhạn chế khả năng tái phát. Ngoài ra, sau mổ cắt toàn bộ tuyến giáp bệnh nhânthường được dùng Thyroxin kéo dài không những nhằm mục đích điều trị thay thếmà còn để làm giảm TSH trong máu, nhờ đó giảm được khả năng tái phát củabệnh. 2. Điều trị ngoại khoa một số thể Ung thư tuyến giáp: + Thể nang: chỉ định mổ cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp, sau mổ cầnđiều trị bổ xung bằng I131 phóng xạ. + Thể tuỷ: chỉ định mổ cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp vì U thường có ởcả hai thuỳ, chú ý điều trị tình trạng đa u nội tiết nếu có. + Thể không biệt hoá: nếu U còn nhỏ thì có thể mổ cắt hoàn toàntuyến giáp. Tuy nhiên đa số bệnh nhân đều đến muộn và U đã phát triển xâm lấnmạnh các cơ quan xung quanh, do đó nhiều khi phẫu thuật chỉ mang tính chất tạmthời và không triệt để (nhiều khi mổ chỉ với mục đích khai thông và duy trì đườngthở cho bệnh nhân). Phải kết hợp điều trị bằng hoá chất, tia xạ... + Ung thư tuyến giáp đã có di căn: có thể dùng tia xạ và hoá chấtđiều trị chuẩn bị mổ, sau đó mổ cắt bỏ khối U và lấy hạch di căn càng triệt để càngtốt theo điều kiện cho phép, sau mổ tiếp tục điều trị bổ xung bằng tia xạ, hoáchất... IX. Tiên lượng chung về Ung thư tuyến giáp: Tiên lượng về Ung thư tuyến giáp phụ thuộc vào: thể bệnh (loại môbệnh học), giai đoạn bệnh (u xâm lấn phá vỡ vỏ bao tuyến thì tiên lượng xấu),tuổi bệnh nhân (tuổi càng cao tiên lượng càng xấu), giới (nam tiên lượng xấu hơnnữ). Nhìn chung tỉ lệ sống sau 5 năm tính theo thể bệnh thấy như sau: + Thể nhú: 80-90% + Thể nang: 50-70%+ Thể tuỷ: 40%+ Thể không biệt hoá: dưới 5%. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư tuyến giáp bệnh học ngoại khoa chấn thương ngực M máu bài giảng bệnh ngoại khoaTài liệu liên quan:
-
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 221 0 0 -
Tìm hiểu Bệnh học Ngoại khoa tiêu hóa: Phần 2
164 trang 53 0 0 -
7 trang 46 0 0
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 10/2017
120 trang 38 0 0 -
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 36 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Ngoại - Sản thú y (Dùng cho chuyên ngành Chăn nuôi Thú y)
6 trang 36 0 0 -
5 trang 35 0 0
-
bài giảng nhi khoa: phần 1 (tập 2) - nxb y học
133 trang 31 0 0 -
7 trang 31 0 0
-
5 trang 30 0 0