Ung thư vùng đầu - cổ (UTĐC) là một thực tế báo động Đầu - mặt - cổ là vùng có nhiều cơ quan trọng yếu: não bộ ở bên trong, các giác quan như: mắt (thị giác), tai (thính giác), lưỡi (vị giác), mũi (khứu giác). Vùng đầu - cổ còn là ngã tư của đường ăn uống, đường thở… và là cửa ngõ đi vào cơ thể. Do vậy, vùng đầu - cổ tiếp xúc thường xuyên và hứng chịu nhiều loại bệnh khác nhau, từ những bệnh viêm nhiễm cho đến các khối u lành tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư vùng đầu - cổ: thực tế đáng báo động và cảnh giác Ung thư vùng đầu - cổ: thực tế đáng báo động và cảnh giác Ung thư vùng đầu - cổ (UTĐC) là một thực tế báo động Đầu - mặt - cổ là vùng có nhiều cơ quan trọng yếu: não bộ ở bên trong, cácgiác quan như: mắt (thị giác), tai (thính giác), lưỡi (vị giác), mũi (khứu giác).Vùng đầu - cổ còn là ngã tư của đường ăn uống, đường thở… và là cửa ngõ đi vàocơ thể. Do vậy, vùng đầu - cổ tiếp xúc thường xuyên và hứng chịu nhiều loại bệnhkhác nhau, từ những bệnh viêm nhiễm cho đến các khối u lành tính hay ác tính. Khám tuyến giáp. UTĐC là loại ung thư (UT) khá phổ biến và chiếm khoảng10% trong tổngsố các loại bệnh UT. Ở nước ta, trong số 150.000 người mắc bệnh UT mới pháthiện, chẩn đoán mỗi năm, có khoảng 15.000 ca UTĐC. Đặc biệt: hầu hết ở giaiđoạn trễ (tổn thương UT to lan rộng, xâm lấn các cơ quan lận cận và việc điều trịdài ngày, phức tạp, tiêu tốn nhiều nhưng kết quả rất kém (chỉ có khoảng 20 - 25%người bệnh sống thêm 5 năm sau điều trị). Đây là dạng UT hay gặp ở độ tuổi 50 - 60, số người đàn ông mắc bệnhnhiều hơn phụ nữ. Một số thói quen xấu làm gia tăng nguy cơ UTĐC đã được yhọc xác định như: nghiện hút thuốc lá, uống rượu, thói quen ăn trầu xỉa thuốc, vệsinh răng miệng kém… Các dạng UTĐC thường gặp Rất đa dạng, phức tạp và tùy theo vị trí cơ quan: - Họng miệng: UT môi, UT lưỡi, UT lợi hàm, UT amiđan, UT khẩu cái. - Mũi: UT hốc mũi, UT vòm mũi họng (còn có tên UT vòm hầu). - Họng: UT hạ họng, UT thanh quản. - Mắt: UT hốc mắt, UT mi mắt, UT tuyến lệ. - Tuyến nước bọt: UT tuyến mang tai, UT tuyến dưới hàm. - Tuyến giáp: UT tuyến giáp. Một số triệu chứng báo động UTĐC thường khởi đầu là một vài dấu chứng thông thường, không có gìnổi bật như: nghẹt mũi, ù tai, nhức đầu, nuốt có cảm giác hơi đau, khàn tiếng, đauhọng, rát lưỡi... Người đàn ông có tuổi, có thói quen hút thuốc lá, nghiện rượuhoặc phụ nữ trên 60 tuổi thường nhai trầu, xỉa thuốc... cần cảnh giác khi các triệuchứng nêu trên kéo dài hoặc tái đi tái lại, chủ yếu xảy ra ở một bên, không có đápứng với các điều trị chống viêm nhiễm thông thường (kháng sinh, kháng viêm,thuốcgiảmđau...). Một số triệuchứngbáo động Bướu giáp.thườnggặp: nuốt khó, nuốt đau; một vết loét không lành ở bờ lưỡi hay sàn miệng gây đauvà chảy máu; đau họng, nuốt khó ở một bên, lan lên tai; nghẹt mũi, chảy máu mũimột bên kéo dài; khàn giọng kéo dài 3 tuần lễ; hạch cổ một bên ngày càng to,không đau. Người bệnh nên nhanh chóng đến cơ sở y tế có chuyên khoa tai mũi họng,răng hàm mặt, ung bướu để được thăm khám và xác định bệnh. Chẩn đoán và điều trị UTĐC Việc định bệnh chủ yếu dựa vào: thăm khám lâm sàng, hình ảnh y khoa(chụp X-quang, chụp CT scan, chụp MRI, siêu âm...), nhất là nội soi bằng ống soimềm và sinh thiết khối u. Kết quả mô bệnh học cho thấy: khoảng 90% các tổnthương UTĐC thuộc nhóm carcinoma biệt hóa hoặc không biệt hóa, có đặc tínhxâm lấn mạnh đến mạch máu, các cơ quan lân cận, di căn hạch và về sau di căn xađến phổi, gan, xương, não... Kế hoạch điều trị UTĐC tùy theo tuổi, vị trí tổn thương, giai đoạn bệnh: - Ở giai đoạn sớm, tổn thương nhỏ, cò khu trú tại chỗ: phẫu trị cắt bỏ tổnthương rộng và tạo hình là quan trọng. Đôi khi kết hợp với xạ trị bổ túc sau mổ.Kết quả điều trị có thể đạt 95%. - Ở giai đoạn trễ, tổn thương lớn dính vào các mô xung quanh hoặc có dicăn hạch, di căn xa: xạ trị và hóa trị có vai trò cần thiết. Kết quả điều trị kém. Thuốc mới thuộc nhóm liệu pháp nhắm trúng đích như Bevacizumab(Avastin) với tác dụng chống sự tăng sinh mạch ở khối u, khi dùng kết hợp hóa vàxạ trị có cải thiện phần nào thời gian sống thêm cho người bệnh UTĐC giai đoạnmuộn. Thái độ cảnh giác nhưng không hốt hoảng Người ở độ tuổi 50 - 60, thuộc nhóm có nguy cơ bị UTĐC (nghiện rượu,hút thuốc lá, nhai trầu xỉa thuốc, vệ sinh răng miệng kém...) cần hết sức cảnh giáccác triệu chứng báo động nêu trên. Lý do: phát hiện chẩn đoán UTĐC ở giai đoạnsớm thì điều trị có hiệu quả, ít tốn kém và ít tổn hại cho cơ thể. Thái độ nên cảnhgiác nhưng không hốt hoảng khi bạn hay người thân được BS thông báo về tìnhtrạng bệnh, cách chữa trị... Cần bình tĩnh chấp nhận thực tế và hợp tác cùng cácBS để việc điều trị đạt kết quả tốt nhất. Trên thực tế, một số bệnh nhân UTĐC giaiđoạn sớm đã rất hài lòng với chất lượng cuộc sống sau điều trị UT. Ngược lại, hốthoảng thường dẫn đến né tránh đi khám bệnh, chần chừ chữa trị khiến tình trạngbệnh nặng thêm. Người bệnh sẽ khổ sở vì các triệu chứng do UT tiến triển di cănxa và đau đớn nhiều hơn. Biện pháp phòng ngừa UTĐC UTĐC có thể phòng ngừa được bằng cách: sống lành mạnh, không hútthuốc lá, ...