Ước tính độ nhiễm mặn của đất từ dữ liệu ảnh viễn thám khu vực ven biển tỉnh Nghệ An
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 752.08 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này trình bày việc sử dụng dữ liệu Landsat-8 OLI được thu ngày 18/12/2018 để chiết xuất các chỉ số vật lý để ước tính sự biến đổi không gian của độ nhiễm mặn của đất tại các huyện, thị xã ven biển tỉnh Nghệ An.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ước tính độ nhiễm mặn của đất từ dữ liệu ảnh viễn thám khu vực ven biển tỉnh Nghệ An BÀI BÁO KHOA HỌC ƯỚC TÍNH ĐỘ NHIỄM MẶN CỦA ĐẤT TỪ DỮ LIỆU ẢNH VIỄN THÁM KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN Phạm Văn Mạnh1, Nguyễn Ngọc Thạch1, Nguyễn Như Hùng2, Lại Tuấn Anh3 Tóm tắt: Độ nhiễm mặn của đất là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng tới môi trường, có tác động tiêu cực đến năng suất cây trồng trong lĩnh vực nông nghiệp. Ước tính độ nhiễm mặn của đất từ dữ liệu viễn thám là một cách tiếp cận thực tế để giám sát mức độ nhiễm mặn của đất lâu dài, hỗ trợ quản lý đất đai và môi trường bền vững. Nghiên cứu này trình bày việc sử dụng dữ liệu Landsat-8 OLI được thu ngày 18/12/2018 để chiết xuất các chỉ số vật lý để ước tính sự biến đổi không gian của độ nhiễm mặn của đất tại các huyện, thị xã ven biển tỉnh Nghệ An. Các mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu độ dẫn điện (EC) của đất từ khảo sát thực địa trong khoảng thời gian 25/12/2018 đến 8/1/2019. Mối tương quan giữa các chỉ số khác nhau và dữ liệu thực địa về độ nhiễm mặn của đất được tính toán để tìm ra các chỉ số tương quan cao. Mô hình hồi quy tối ưu được chọn khi xem xét giá trị R2 cao và RMSE nhỏ nhất. Kết quả cho thấy, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có độ chính xác cao với hệ số xác định (R2=0,67) và sai số trung phương (RMSE=1,19).Điều này cho thấy dữ liệu viễn thám có thể được sử dụng một cách hiệu quả để mô hình hóa và lập bản đồ biến đổi không gian của độ nhiễm mặn của đất ở khu vực ven biển. Từ khóa: Chỉ số độ nhiễm mặn, hồi quy tuyến tính, landsat 8 OLI, viễn thám, Nghệ An. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * trong phòng thí nghiệm) thường rất tốn kém, tốn Xâm nhập mặn là một trong những mối nguy nhiều công sức và không phù hợp với tốc độ thay cơ ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đất và sinh đổi của hiện tượng này (Barbouchi et al., 2015). trưởng của thực vật (Hamzeh et al., 2013). Bên Do đó, cần phải phát triển các phương pháp hiệu cạnh đó, xâm nhập mặn làm giảm diện tích tưới quả để đưa ra các quyết định giảm thiệu phù hợp tiêu của Thế giới 1-2%/năm và ngày càng tăng dữ và tức thời (Metternicht et al., 2009). Việc tích dội hơn ở các nước khô hạn và bán khô hạn (FAO, hợp dữ liệu viễn thám và dữ liệu máy đo quang 2005). Sự tích tụ quá mức của hàm lượng muối phổ tại chỗ để lập bản đồ độ nhiễm mặn của đất là hòa tan trong bề mặt đất làm ảnh hưởng đến tính rất hứa hẹn vì độ nhạy giữa phổ của đất với hàm chất của đất, làm suy giảm năng suất, hạn chế sự lượng muối trong đất (Abbas et al., 2013; Sidike et phát triển của cây trồng và hạn chế năng suất nông al., 2014). Có rất nhiều tác giả đã chứng minh lợi nghiệp. Nồng độ muối quá cao trong đất có thể ích của việc kết hợp các chỉ số vật lý được chiết dẫn đến việc bỏ đất nông nghiệp (Li et al., 2011). xuất các loại ảnh vệ tinh khác nhau với các phép Sự gia tăng của đất nhiễm mặn là một hiện tượng đo trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, có rất ít có tính động, cần phải được theo dõi thường nghiên cứu về giám sát không gian độ nhiễm mặn xuyên để nắm bắt kịp thời mức độ mở rộng, mức của đất bằng cách sử dụng các chỉ số độ nhiễm độ trầm trọng, phạm vi phân bố không gian - thời mặn của đất (SSSi). gian và tính chất nhiễm mặn. Các phương pháp Trong nghiên cứu này, một cách tiếp cận tích thường được sử dụng (đo đạc trực tiếp, phân tích hợp dựa trên chỉ số độ nhiễm mặn của đất được phát triển để giám sát không gian phát triển độ 1 nhiễm mặn của đất nông nghiệp ở các huyện ven Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN biển tỉnh Nghệ An. Để đạt được mục đích này, chỉ 2 Bộ môn Trắc địa-Bản đồ, Học viện Kỹ thuật quân sự số độ nhiễm mặn của đất (SSSi) và các phép đo 3 Bộ môn Trắc Địa, Trường Đại học Thủy lợi 114 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 66 (9/2019) trong phòng thí nghiệm về độ dẫn điện (EC) được trung bình/năm là 1.500 - 1.700 giờ. Lượng mưa sử dụng cho mô hình dự đoán độ nhiễm mặn của bình quân hàng năm dao động từ 1.200 - 2.000 đất. Sau đó, phát triển mô hình đã sử dụng để mm/năm. thành lập bản đồ phân bố hàm lượng muối trong đất bằng SSSi từ dữ liệu ảnh viễn thám. 2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khu vực nghiên cứu, dữ liệu sử dụng 2.1.1. Khu vực nghiên cứu Khu vực nghiên cứu 5 huyện, thị xã ven biển của tỉnh Nghệ An, gồm: thị xã Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò; nằm trải dài từ105°2456-105°5024E và 18°4054- 19°2355N, với diện tích tự nhiên khoảng 1.311 km2, có đường bờ biển dài khoảng 90 km. Khu vực nghiên cứu chịu nhiều ảnh hưởng do biến đổi kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ước tính độ nhiễm mặn của đất từ dữ liệu ảnh viễn thám khu vực ven biển tỉnh Nghệ An BÀI BÁO KHOA HỌC ƯỚC TÍNH ĐỘ NHIỄM MẶN CỦA ĐẤT TỪ DỮ LIỆU ẢNH VIỄN THÁM KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN Phạm Văn Mạnh1, Nguyễn Ngọc Thạch1, Nguyễn Như Hùng2, Lại Tuấn Anh3 Tóm tắt: Độ nhiễm mặn của đất là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng tới môi trường, có tác động tiêu cực đến năng suất cây trồng trong lĩnh vực nông nghiệp. Ước tính độ nhiễm mặn của đất từ dữ liệu viễn thám là một cách tiếp cận thực tế để giám sát mức độ nhiễm mặn của đất lâu dài, hỗ trợ quản lý đất đai và môi trường bền vững. Nghiên cứu này trình bày việc sử dụng dữ liệu Landsat-8 OLI được thu ngày 18/12/2018 để chiết xuất các chỉ số vật lý để ước tính sự biến đổi không gian của độ nhiễm mặn của đất tại các huyện, thị xã ven biển tỉnh Nghệ An. Các mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu độ dẫn điện (EC) của đất từ khảo sát thực địa trong khoảng thời gian 25/12/2018 đến 8/1/2019. Mối tương quan giữa các chỉ số khác nhau và dữ liệu thực địa về độ nhiễm mặn của đất được tính toán để tìm ra các chỉ số tương quan cao. Mô hình hồi quy tối ưu được chọn khi xem xét giá trị R2 cao và RMSE nhỏ nhất. Kết quả cho thấy, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có độ chính xác cao với hệ số xác định (R2=0,67) và sai số trung phương (RMSE=1,19).Điều này cho thấy dữ liệu viễn thám có thể được sử dụng một cách hiệu quả để mô hình hóa và lập bản đồ biến đổi không gian của độ nhiễm mặn của đất ở khu vực ven biển. Từ khóa: Chỉ số độ nhiễm mặn, hồi quy tuyến tính, landsat 8 OLI, viễn thám, Nghệ An. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * trong phòng thí nghiệm) thường rất tốn kém, tốn Xâm nhập mặn là một trong những mối nguy nhiều công sức và không phù hợp với tốc độ thay cơ ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đất và sinh đổi của hiện tượng này (Barbouchi et al., 2015). trưởng của thực vật (Hamzeh et al., 2013). Bên Do đó, cần phải phát triển các phương pháp hiệu cạnh đó, xâm nhập mặn làm giảm diện tích tưới quả để đưa ra các quyết định giảm thiệu phù hợp tiêu của Thế giới 1-2%/năm và ngày càng tăng dữ và tức thời (Metternicht et al., 2009). Việc tích dội hơn ở các nước khô hạn và bán khô hạn (FAO, hợp dữ liệu viễn thám và dữ liệu máy đo quang 2005). Sự tích tụ quá mức của hàm lượng muối phổ tại chỗ để lập bản đồ độ nhiễm mặn của đất là hòa tan trong bề mặt đất làm ảnh hưởng đến tính rất hứa hẹn vì độ nhạy giữa phổ của đất với hàm chất của đất, làm suy giảm năng suất, hạn chế sự lượng muối trong đất (Abbas et al., 2013; Sidike et phát triển của cây trồng và hạn chế năng suất nông al., 2014). Có rất nhiều tác giả đã chứng minh lợi nghiệp. Nồng độ muối quá cao trong đất có thể ích của việc kết hợp các chỉ số vật lý được chiết dẫn đến việc bỏ đất nông nghiệp (Li et al., 2011). xuất các loại ảnh vệ tinh khác nhau với các phép Sự gia tăng của đất nhiễm mặn là một hiện tượng đo trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, có rất ít có tính động, cần phải được theo dõi thường nghiên cứu về giám sát không gian độ nhiễm mặn xuyên để nắm bắt kịp thời mức độ mở rộng, mức của đất bằng cách sử dụng các chỉ số độ nhiễm độ trầm trọng, phạm vi phân bố không gian - thời mặn của đất (SSSi). gian và tính chất nhiễm mặn. Các phương pháp Trong nghiên cứu này, một cách tiếp cận tích thường được sử dụng (đo đạc trực tiếp, phân tích hợp dựa trên chỉ số độ nhiễm mặn của đất được phát triển để giám sát không gian phát triển độ 1 nhiễm mặn của đất nông nghiệp ở các huyện ven Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN biển tỉnh Nghệ An. Để đạt được mục đích này, chỉ 2 Bộ môn Trắc địa-Bản đồ, Học viện Kỹ thuật quân sự số độ nhiễm mặn của đất (SSSi) và các phép đo 3 Bộ môn Trắc Địa, Trường Đại học Thủy lợi 114 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 66 (9/2019) trong phòng thí nghiệm về độ dẫn điện (EC) được trung bình/năm là 1.500 - 1.700 giờ. Lượng mưa sử dụng cho mô hình dự đoán độ nhiễm mặn của bình quân hàng năm dao động từ 1.200 - 2.000 đất. Sau đó, phát triển mô hình đã sử dụng để mm/năm. thành lập bản đồ phân bố hàm lượng muối trong đất bằng SSSi từ dữ liệu ảnh viễn thám. 2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khu vực nghiên cứu, dữ liệu sử dụng 2.1.1. Khu vực nghiên cứu Khu vực nghiên cứu 5 huyện, thị xã ven biển của tỉnh Nghệ An, gồm: thị xã Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò; nằm trải dài từ105°2456-105°5024E và 18°4054- 19°2355N, với diện tích tự nhiên khoảng 1.311 km2, có đường bờ biển dài khoảng 90 km. Khu vực nghiên cứu chịu nhiều ảnh hưởng do biến đổi kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chỉ số độ nhiễm mặn Hồi quy tuyến tính Landsat 8 OLI Độ nhiễm mặn của đất Dữ liệu độ dẫn điệnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Nguyên lý thống kê kinh tế - TS. Mai Văn Nam
135 trang 59 0 0 -
Machine Learning cơ bản: Phần 1 - Vũ Hữu Tiệp
232 trang 50 0 0 -
Bài giảng Kinh tế lượng - Nguyễn Thị Thùy Trang
21 trang 47 0 0 -
Bài giảng Thực hành thiết kế thí nghiệm - Hà Xuân Bộ
186 trang 42 1 0 -
9 trang 34 0 0
-
Bài giảng Nhập môn Học máy và Khai phá dữ liệu: Chương 4 - Nguyễn Nhật Quang
15 trang 31 0 0 -
Bài giảng Nhập môn Học máy và Khai phá dữ liệu - Chương 3: Hồi quy tuyến tính (Linear regression)
24 trang 29 0 0 -
Bài giảng Tin học ứng dụng phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Bài 6: Phân tích dữ liệu
91 trang 29 0 0 -
Giáo trình Xác xuất thống kê (Giáo trình Cao đẳng Sư phạm): Phần 1
98 trang 26 0 0 -
Chương 5: Mô hình hồi quy tuyến tính
38 trang 26 0 0