Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán nhiễm H. pylori dựa trên các phương pháp cần nội soi sinh thiết dạ dày: mô học, cấy vi trùng, xét nghiệm nhanh urease, PCR; hoặc những biện pháp không can thiệp: huyết thanh chẩn đoán, xét nghiệm urea C13 hơi thở, xét nghiệm antigen phân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ưu Điểm và Hạn Chế của các Phương Pháp Chẩn Đoán Nhiễm H. pylori Ưu Điểm và Hạn Chế của các Phương Pháp Chẩn Đoán Nhiễm H. pylori Chẩn đoán nhiễm H. pylori dựa trên các phương pháp cần nội soi sinh thiếtdạ dày: mô học, cấy vi trùng, xét nghiệm nhanh urease, PCR; hoặc những biệnpháp không can thiệp: huyết thanh chẩn đoán, xét nghiệm urea C13 hơi thở, xétnghiệm antigen phân. H1- H. pylori đang xâm nhập và gây viêm các tế bào biểu mô niêm mạc dạ dày A-Xét nghiệm mô học : được thực hiện thường quy qua sinh thiết dạ dày,cũng cho phép mô tả và phân loại các thương tổn viêm ở niêm mạc dạ dày đi kèmvới nhiễm vi khuẩn H. pylori.H2- H. Pylori trong biểu mô tuyến vùng hang vị H3- H. pylori trong mẫu mô sinh thiết dạ dày của Gs Marshall, Nobel Y Học 2005 - người đã uống canh cấy H pylori để tự gây bệnh cho mình với mục đích kiểm chứng định đề Koch. B- Xét nghiệm nhanh urease: ít nhạy hơn nhưng rất đặc hiệu. Xét nghiệmnày có thể được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa tiêu hoá, chủ yếu khi pháthiện có loét tá tràng qua nội soi. Có thể làm thêm xét nghiệm mô học trong trườnghợp kết quả âm tính. H4- Xét nghiệm nhanh urease (CLOtest) C- Cấy các mẫu sinh thiết: có thể giúp xác định sự đề kháng và nhạy cảmin vitro của vi khuẩn đối với kháng sinh và lên kế hoạch điều trị lần thứ nhì chonhững bệnh nhân đã thất bại trong lần đầu tiên điều trị tiệt khuẩn. H5- Cấy mẫu mô sinh thiết và làm kháng sinh đồ giúp phát hiện và điều trị tiệt khuẩn H pylori - Các phương pháp không xâm lấn thường không thích hợp để xác địnhbệnh lý tiềm ẩn có thể đi kèm nhiễm vi khuẩn H. pylori. D- Các xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán: thường rẻ tiền và dễ thựchiện. Chúng có thể giúp ích cho việc tầm soát ở quần thể lớn hoặc khẳng định sựhiện diện của nhiễm H. pylori trong tình huống kết quả của những phương phápchẩn đoán khác không rõ ràng, ví dụ, khi có loét xuất huyết, hoặc khi đã sử dụngkháng sinh hoặc thuốc kháng tiết. E- Xét nghiệm ure C13 hơi thở: là phương pháp chính xác nhất cho tất cảcác bệnh nhân, bất kể tuổi tác. H6- Nguyên lý xét nghiệm urea C14 (hoặc C13) hơi thở F- Xét nghiệm antigen phân (stool antigen testing): là một phương phápnhiều hứa hẹn do khả năng chẩn đoán được xem như gần tương đương với xétnghiệm ure C13 hơi thở. H7- Kit để xét nghiệm antigen H pylori trong phân bằng cách dùng các kháng thể đơn dòng - Kỹ thuật này dễ thực hiện. Độ chính xác được cải thiện bằng cách dùngcác kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies) mới được đề nghị gần đây, để bắtgiữ các antigen của H. pylori hiện diện trong mẫu phân. - Kiểm tra việc tiệt trừ H. pylori được khuyến cáo thực hiện ít nhất 4 tuầnsau khi chấm dứt đợt điều trị diệt khuẩn, hoặc ít nhất 2 tuần sau khi điều trị khángtiết, để đạt độ chính xác cao. - Do tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay, khi cần thiết kiểm tra nội soi,nên kết hợp cấy mẫu sinh thiết, làm kháng sinh đồ, cùng thực hiện xét nghiệm môhọc. H8- Kẹp dùng trong nội soi sinh thiết Việc tìm các chỉ điểm cho độc lực của H. pylori là một đề tài nghiên cứuđầy hứa hẹn nhưng chưa được khuyên dùng trong thực hành thường quy.