Danh mục

Vài nét đặc trưng về tư duy văn hóa của người Trung Hoa và người Việt Nam qua thành ngữ chúc tụng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 303.38 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Vài nét đặc trưng về tư duy văn hóa của người Trung Hoa và người Việt Nam qua thành ngữ chúc tụng trình bày: Ngôn ngữ sinh ra, biến đổi và phát triển luôn đồng hành cùng sự biến đổi phát triển của cuộc sống con người, là công cụ đắc lực giúp con người chuyển tải những tâm tư tình cảm, đồng thời phản ánh đặc trưng văn hóa của dân tộc một cách đa chiều và sâu sắc nhất,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vài nét đặc trưng về tư duy văn hóa của người Trung Hoa và người Việt Nam qua thành ngữ chúc tụngVÀI NÉT ĐẶC TRƯNG VỀ TƯ DUY VĂN HÓA CỦA NGƯỜI TRUNG HOAVÀ NGƯỜI VIỆT NAM QUA THÀNH NGỮ CHÚC TỤNGDƯƠNG THỊ KIM HẰNG - LIÊU LINH CHUYÊNTrường Đại học Ngoại ngữ - Đại học HuếTóm tắt: Ngôn ngữ sinh ra, biến đổi và phát triển luôn đồng hành cùng sựbiến đổi phát triển của cuộc sống con người, là công cụ đắc lực giúp conngười chuyển tải những tâm tư tình cảm, đồng thời phản ánh đặc trưng vănhóa của dân tộc một cách đa chiều và sâu sắc nhất. Trong cuộc sống, chúngta luôn mong muốn những điều tốt đẹp đến cho mọi người. Có lẽ không mónquà nào có giá trị hơn những lời chúc chân thành trong các dịp trọng đại haynhững cột mốc, sự kiện quan trọng của đời người. Việc chúc tụng đã ra đờivà trở thành một nét văn hóa tốt đẹp từ bao đời nay của mỗi dân tộc. Điều đóđặc biệt được phản ánh đậm nét trong hệ thống thành ngữ tiếng Hán và tiếngViệt. Thông qua thành ngữ chúc tụng, hai ngôn ngữ đã phản ánh những néttư duy văn hóa của mỗi dân tộc theo cách riêng, mang đặc điểm riêng củadân tộc mình.MỞ ĐẦUTheo “汉语应用词典” (Từ điển tiếng Hán ứng dụng) của Nhà xuất bản Thương vụ[10], “Từ điển Tiếng Việt thông dụng” do Nguyễn Như Ý chủ biên [8], và “Từ điểnTiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên [1], khái niệm chúc tụng trong tiếng Hán và tiếngViệt đều mang ý “chúc mừng và ca ngợi”. Có thể nói chúc tụng là một trong nhữngnghi thức giao tiếp không thể thiếu trong đời sống, thể hiện sự cầu mong tốt đẹp củangười nói dành cho người nghe. Đó là sự chia sẻ, hoặc tôn vinh niềm vui với tinh thầnđầy thiện chí, đồng thời cũng là một tín hiệu giao tiếp thể hiện sự tích cực trong việcduy trì mối quan hệ, giúp khoảng cách giữa người nói và người nghe xích lại gần hơn.Trong tâm lý của người Trung Hoa và người Việt Nam, những lời chúc là thói quen, lànhu cầu trong mối quan hệ với cộng đồng. Nó đã trở thành một nét văn hóa tốt đẹp củahai dân tộc được thể hiện sâu sắc trong ngôn ngữ, đặc biệt trong thành ngữ.Tính cách chân tình cởi mở, tinh tế trong giao thiệp là đặc điểm chung của hai dân tộcViệt - Trung. Điều đó được thể hiện qua việc sử dụng thành ngữ trong các hành vi giaotiếp khác nhau, đặc biệt là thành ngữ chúc tụng. Thành ngữ chúc tụng tiếng Hán phongphú, đa dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu trong cuộc sống muôn màu muôn vẻ của conngười.Chúng tôi đã dựa vào cuốn “汉语成语分类辞典” (Từ điển phân loại thành ngữ tiếngHán) của tác giả Lý Tấn Lâm, Trần Tụng Cầm [8] và cuốn “汉大成语辞典” (Đại từđiển thành ngữ Hán) [11] tiến hành thống kê, kết quả có được 203 thành ngữ tiếng Hángồm các nội dung như sau: 1. Chúc tết, ví dụ: “大吉大利” (đại cát đại lợi), “百年大吉”(bách niên đại cát); 2. Chúc trung thu, như: “上和下睦” (thượng hòa hạ mục, trên thuậnTạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm HuếISSN 1859-1612, Số 03(23)/2012, tr. 88-95VÀI NÉT ĐẶC TRƯNG VỀ TƯ DUY VĂN HÓA...89dưới hòa) “团团圆圆” (đoàn đoàn viên viên, sum họp đoàn viên); 3. Chúc ngày nhàgiáo “诲人不倦” (hối nhân bất quyện, tạm dịch dạy không mệt mỏi); 4. Chúc trongcông việc kinh doanh, như “马到成功” (mã đáo thành công); 5. Chúc hợp tác ngoạigiao, như “万古常青” (vạn cổ thường thanh, mãi mãi xanh tươi); 5. Chúc mừng hônnhân “早生贵子” (sớm sinh quý tử); 6. Chúc thọ “寿比山岳” (thọ tỉ sơn nhạc, thọ tựanhư núi); 7. Chúc sinh nhật “青春常在” (thanh xuân thường tại); 8. Chúc học hành tấntới, như “金榜提名” (kim bảng đề danh); 9. Chúc tân gia “乔迁之喜” (kiều thiên chi hỉ,tạm dịch chúc hỷ tân gia); 10. Chúc lên đường “一路顺风” (nhất lộ thuận phong); 11.Chúc phát triển giàu mạnh “欣欣向荣” (hân hân hướng vinh, tạm dịch: phát triển đilên)...Đối chiếu với thành ngữ chúc tụng tiếng Hán, dựa vào cuốn “Từ điển thành ngữ tiếngViệt” của tác giả Nguyễn Như Ý [6] và “Tân từ điển thành ngữ tiếng Việt” của tác giảKiều Văn [5] có kèm theo ví dụ cụ thể, chúng tôi đã thống kê được 145 thành ngữ baogồm thành ngữ chúc tụng trong các loại sau đây trong tiếng Việt: 1. Chúc tết, như “ankhang thịnh vượng”; 2. Chúc công việc kinh doanh “mã đáo thành công”; 3. Chúc hợptác ngoại giao “trường tồn”; 4. Chúc tình yêu hôn nhân “con bồng con bế” ; 5. Chúc thọ“trường sinh bất lão” ; 6. Chúc học hành “tấn tới”; 7. Chúc sinh nhật “cầu được ướcthấy”; 8. Chúc tân gia “của cải đầy nhà ; 9. Chúc lên đường “đi đến nơi về đến chốn”; 10.Chúc sinh nở “mẹ tròn con vuông” ; 11. Chúc đất nước “dân giàu nước mạnh”...1. ĐẶC TRƯNG TƯ DUY - VĂN HÓA THỂ HIỆN TRONG THÀNH NGỮ CHÚCTỤNG TIẾNG HÁNNgôn ngữ là phương tiện chuyển tải đặc trưng tư duy văn hóa dân tộc một cách sâu sắcnhất. Đơn vị từ vựng thực hiện đầy đủ nhất chức năng này là thành ngữ, bởi thành ngữchính là kết tinh văn hóa của một dân tộc. Qua nghiên cứu thành ngữ chúc tụng tiếngHán, chúng tôi đã thấy rõ được điều đó. Lấy ví dụ như trong thành ngữ chúc công việc“马到成功” (mã đáo thành công) xuất hiện hình ảnh “con ngựa”. Ngựa là con vật đượcngười dân Trung Hoa yêu quý, thường xuất hiện trên các bức tranh ảnh treo trong giađình của họ. Hình ảnh ngựa to ...

Tài liệu được xem nhiều: