Chế theo lý luận của YHCT:- Thuyết Âm dương- Thuyết Ngũ hànhThực tiễn sử dụng:- Vd: Thảo quyết minh không thể sắc được do mùi rất nồng, nếu thán sao - sắc thơm, nước trong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của chế biến thuốc cổ truyền Vai trò của chế biến thuốc cổ truyền Chế theo lý luận của YHCT: - Thuyết Âm dương - Thuyết Ngũ hành Thực tiễn sử dụng: - Vd: Thảo quyết minh không thể sắc được do mùi rất nồng, nếu thán sao sắcthơm, nước trong. Định nghĩa: - Là phương pháp tổng hợp của việc dùng nước + lửa dạng dùng được. Ý nghĩa của chế biến: - Làm thay đổi tính của thuốc:( Tạo tác dụng trị bệnh mới, Tăng hiệu lực) Có thể là tăng hoặc giảm tính âm hay tính dương của thuốc. + Tăng tính dương: Nhân sâm, Đẳng sâm chích với gừng + Giảm tính dương: Sinh phụ tử chích muối Diêm phụ Hắc phụ Bạchphụ + Tăng tính âm: Thanh cao chích tẩm với Miết huyết + Giảm tính âm: Sinh địa nấu với Gừng, Sa nhân - Làm cho vị thuốc trở nên tinh khiết hơn: Vd: Kim anh bổ hạt sao vàng vì hạt rất ngứa Tỳ bà diệp lau phấn trên lá Liên kiều bỏ hạt Ma hoàng bỏ rễ: phần trên mặt đất có tác dụng phát tán bình xuyễn, nhưngrễ lại có tác dụng chỉ hãn - Ảnh tới quy kinh của thuốc: Vd: Chế với muối ăn quy kinh can thận - Đảm bảo hoạt chất: Diệt men phân huỷ Vd: Rutin trong Hoa hoè (30%) nhanh chóng bị phân huỷ bởi Rutinase thànhQuercetin thu hái xong phải sao qua nhanh ở nhiệt độ cao dể diệt men Rutinase. Hạnh nhân, Đào nhân có Amygladin bi Amygladinase phân huỷ thànhHCN làm mất tác dụng sao. Baicalin trong Hoàng cầm có tác dụng kháng khuẩn tốt bị Baicalinase phânhuỷ thành Baicalein rồi thành Ugonin ( sản phẩm có màu xanh rỉ đồng) không cótác dụng diệt men bằng cách đem HC đồ mềm, chín, thái nhanh, không dùngphương pháp ngâm nước cho mềm. - Làm thay đổi tính vị và tác dụng của thuốc:( Tạo ra td trị bệnh mới) Vd: Sinh địa vị đắng tính hàn có td lương huyết (Đường 5%) Thục địa vị ngọt tính ôn có td bổ huyết (Đường 15-30%) - Tạo ra thành phần mới: Vd: Sịnh phụ tử chứa Aconitin sau chế biến thành Hắc phụ, bạch phụ ko cóAconitin nữa mà trở thành Aconin cũng có tác dụng cường tim, tăng huyết ápnhưng ít độc hơn rát nhiều. ( Phụ tử kiêng cho PNCT, TE - Làm thay đổi cấu trúc: làm cho giòn, cho rễ tan. Vai trò của chế biến thuốc cổ truyền 1. Tạo tác dụng điều trị mới: - Bản thân mỗi vị thuốc sống đều có đặc trưng ( Tính, Vị, Quy kinh), tác dụngriêng của nó. Qua chế biến các vị thuốc có thể bị thay đổi tính, vị, thành phần hoáhọc… dẫn đến thay đổi td. Chế biến theo các pp khác nhau sẽ tạo ra các tác dụngkhác nhau thậm chí tạo ra tác dụng đối lập với tác dụng vốn có Vd: Sinh địa vị đắng tính hàn có td thanh nhiệt, lương huyết (Đường 5%). Thụcđịa vị ngọt tính ôn có td tư âm dưỡng huyết (Đường 15-30%) Bồ hoàng sống hoạt huyết, Bồ hoàng thán chi huyết 2. Tăng hiệu lực điều trị 2.1. Ứng dụng thuyết âm dương, ngũ hành Trên cơ sở quy nạp màu sắc, mùi vị, tạng phủ theo ngũ hành mà khi chế biếncó thể lự chọn những biện pháp thích hợp trên nguyên tắc chế vị thuốc có màu, vịtương ứng với màu, vị của các hành trong học thuyết để dẫn thuốc vào tạng phủmong muốn. Vd: Màu xanh, vị chua quy kinh Can, Đởm thuộc Mộc - Chích dấm để quy kinh Can, Đởm: Hương phụ Màu đỏ, vị đắng quy kinh Tâm, Tiểu tràng thuộc Hoả - Chế biến cho vị thuốc có màu đỏ, vị đắng để quy Tâm, Tiểu tràng Màu vàng, vị ngọt quy kinh Tỳ, Vị thuộc Thổ Chế vị thuốc có màu vàng ( sao vàng: Hoài sơn, Ý dĩ, Bạch truật…), vịngọt (trích mật: Hoàng kỳ, Bạch truật, Đẳng sâm…) để dẫn thuốc vào tỳ, vị tăngtác dụng kiện tỳ vị Màu trắng, vị cay quy kinh Phế, Đại tràng thuộc Kim - Chế thuốc với phụ liệu vị cay ( chích gừng: Bán hạ, Đẳng sâm…) để dẫnthuốc vào Phế Máu đen, vị mặn quy kinh Thận. Bàng quang - Chế thuốc có màu đen ( thán sao: Bồ hoàng, Hoa hoè, Ngải diệp…; tẩmdịch nước đậu đen: Hà thủ ô đỏ…), vị mặn ( chích muối: Đỗ trọng, Trạch tả, Cẩutích, Phụ tử…) để tăng dẫn thuốc vào kinh Thận Có thể là tăng hoặc giảm tính âm hay tính dương của thuốc. + Tăng tính dương: Nhân sâm, Đẳng sâm chích với gừng + Giảm tính dương: Sinh phụ tử chích muối Diêm phụ Hắc phụ Bạchphụ + Tăng tính âm: Thanh cao chích tẩm với Miết huyết + Giảm tính âm: Sinh địa nấu với Gừng, Sa nhân 2.2. Hiệp đồng tác dụng với phụ liệu 2.3. Chuyển hoá tác dụng theo chiều hướng tăng hiệu lực điều trị2.4. Tăng hàm lượng dược chất trong vị thuốc3. Giảm tác dụng ko mong muốn – Tăng độ an toàn của vị thuốc - Giảm độc tính - Giảm TDKMM4. Ổn định tác dụng của thuốc5. Bảo quản thuốc6. Làm sạch thuốc7. Thay đổi dạng dùng ...