Danh mục

Vai trò của nấm trong phân giải thuốc bảo vệ thực vật

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 939.05 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành tìm hiểu một số đặc điểm của nấm; sử dụng nấm trong phân giải thuốc bảo vệ thực vật. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của nấm trong phân giải thuốc bảo vệ thực vật NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Vai trò của nấm trong phân giải thuốc bảo vệ thực vật n nguyễn Dương tuệ 1. Một số đặc điểm của nấm trong chất tẩy rửa. Nấm cũng được sử dụng làm thuốc Nấm là nhóm sinh vật phân bố trên toàn trừ sâu sinh học như Beauveria bassiana, Metarhiziumthế giới và phát triển trong nhiều môi trường anisopliae, Trichoderma để kiểm soát bệnh thực vậtsống: đất, nước, không khí, môi trường sinh và côn trùng gây hại hay các sợi nấm của Trichodermavật. Chúng có thể có mặt cả ở những môi viride có thể sản sinh một loạt các enzyme, baotrường khắc nghiệt như sa mạc hoặc vùng có gồm cellulase và chitinase có thể phân giải cellulosenồng độ muối cao hoặc nơi có bức xạ ionhóa hay trong các trầm tích biển sâu. Nấm rất đa dạng, ước tính có thể cókhoảng 2,2-3,8 triệu loài, trong đó có khoảng120.000 loài đã được mô tả bởi các nhà phânloại học. Nấm có mặt tích cực và không tíchcực. Từ lâu, nấm đã được sử dụng làmnguồn thức ăn trực tiếp của con người nhưmộc nhĩ, nấm rơm, nấm sò, nấm hương...;dùng trong sản xuất bánh mì như nấm menSacccharomyces cerevisiae; Sacccha-romyces carlbergensis và sản xuất nướctương như nấm mốc Aspergillus cerevisiae;sản xuất sinh khối cho chăn nuôi gia súc giacầm như Sacccharomyces cerevisiae; Sacc-charomyces carlbergensis, Aspergillus cere-visiae; để sản xuất enzim trong công nghiệpnhư Sacccharomyces cerevisiae; Sacccha-romyces carlbergensis, Aspergillus cere-visiae. Aspergillus niger...; hay sử dụngtrong quá trình lên men các sản phẩm thựcphẩm khác. Từ những năm 1940, nấm đãđược sử dụng để sản xuất kháng sinh nhưnấm mốc Penicillium, Cephalosporin…Gần đây, nhiều loại enzyme được sản xuấtbởi nấm được sử dụng trong công nghiệp và Nấm men Sacccharomyces cerevisiaeSỐ 10/2017 Tạp chí [19] KH-CN Nghệ An NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔIvà chitin tương ứng khi sử dụng nó phân giải giải thuốc BVTV như Fusarium oxysporum, Lentin-các phế thải nông lâm nghiệp hoặc có thể ula edodes, Penicillium brevicompactum và Lecani-phát triển trực tiếp trên gỗ, lá cỏ khô, chủ cillium saksenae, Fusarium subglutinans trongyếu là xenluloza, chitin, góp phần tích cực họ Nectriaceae.phân giải chất thải rắn làm tăng phì nhiêu Khi sử dụng môi trường nuôi cấy hỗn hợp của vicho đất. Hoạt tính diệt nấm bệnh làm khuẩn và nấm trắng, nấm có các ứng dụng cho phâncho Trichoderma viride trở nên hữu ích như hủy sinh học đối với aldicarb, atrazine và Clo Ala.là một tác nhân kiểm soát sinh học chống lại Với thời gian ủ 14 ngày, nuôi cấy hỗn hợp đã làmnấm gây bệnh thực vật như giảm 47,98-62% thuốc BVTV. Hay năng lực của 9Rhizoctonia, Pythium và thậm chí Armil- loài nấm thối trắng khác nhau từ lớp basidiomycetelaria[3]. Nó được tìm thấy ở hạt giống trong để phân hủy các thuốc trừ sâu cũng đã được khảo sát.việc kiểm soát các bệnh Rhizoctonia Chúng phân hủy diuron, metalaxyl, atrazine hoặc ter-solani, Macrophomina phaseolina và Fusar- buthylazine trong nuôi cấy lỏng. Đây là các chất diệtium. Khi nó được sử dụng cùng lúc với hạt cỏ đã được WHO cảnh báo gây ô nhiễm nguồn nước.giống, nó sẽ xâm chiếm bề mặt hạt và không Sự phân giải lớn nhất của tất cả các thuốc đã đạt đượcchỉ giết chết các mầm bệnh trên lớp biểu bì, bởi các chủng nấm Coriolus versicolor, Hypholomamà còn bảo vệ hạt giống chống lại các mầm fasciculare và Stereum hirsutum là 86% sau 42 ngày.bệnh gây ra từ vi sinh vật đất [3]. Hay aldicarb là một loại thuốc trừ sâu carbamate Tuy nhiên cũng có nhiều loài nấm sinh có hiệu quả chống lại bọ trĩ, rệp, nhện, lygus, flea-ra các hợp chất có hoạt tính sinh học được hoppers và leafminers, nhưng chủ yếu được sử dụnggọi là độc tố như: alkaloids và polyketides, cho một nematicide. Aldicarb là một chất ứcđộc đối với động vật, kể cả con người. Hoặc chế cholinesterase ngăn ngừa sự phân hủy của acetyl-nấm có thể phân hủy các vật liệu, công trình choline trong khớp thần kinh. Ở người, trong trườngsản xuất, và trở thành mầm bệnh đối với hợp ngộ độc nghiêm trọng, nạn nhân chết vì suy hôcon người và các động vật khác. Tổn thất hấp. Aldicarb là một trong những loại thuốc trừ sâumùa màng do các bệnh nấm (bệnh nấm lúa) được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới và cũng làhoặc sự hư hỏng thực phẩm có thể có ảnh ...

Tài liệu được xem nhiều: