Vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán sớm ung thư phổi
Số trang: 31
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.00 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội soi phế quản có vai trò đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán ung thư phổi. Ngày nay, các kỹ thuật mới của nội soi phế quản trong chẩn đoán sớm ung thư phổi như: Nội soi phế quản huỳnh quang và tự phát huỳnh quang, nội soi sử dụng dải tần hẹp và nội soi phế quản định vị điện từ. Bên cạnh đó nội soi phế quản siêu âm có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và đánh giá giai đoạn của ung thư phổi ngày càng được áp dụng rộng rãi trong chuyên ngành hô hấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán sớm ung thư phổi 1 VAI TRÒ CỦA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM UNG THƯ PHỔI Nguyễn Văn Tình [1], Nguyễn Quang Đợi [2][1] Khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện 74 Trung ươngEmail: bsnguyentinh74@gmail.com[2] Khoa Hô Hấp – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải DươngEmail: nguyenquangdoi2012@gmail.com TÓM TẮT Nội soi phế quản có vai trò đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán ung thư phổi. Ngày nay,các kỹ thuật mới của nội soi phế quản trong chẩn đoán sớm ung thư phổi như: nội soi phế quảnhuỳnh quang và tự phát huỳnh quang, nội soi sử dụng dải tần hẹp và nội soi phế quản định vịđiện từ. Bên cạnh đó nội soi phế quản siêu âm có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và đánhgiá giai đoạn của ung thư phổi ngày càng được áp dụng rộng rãi trong chuyên ngành hô hấp. Từ khóa:ung thư phổi, nội soi phế quản. ABSTRACTS THE ROLE OF FLEXIBLE BRONCHOSCOPY IN EARLY DIAGNOSIS OF LUNG CANCER The Bronchoscopy has a particularly important role in the diagnosis of lung cancer.Today, new techniques of bronchoscopy in early diagnosis of lung cancer such as fluorescentand autofluorescent bronchoscopy, endoscopy using narrow band and electromagneticnavigation bronchoscopy. In addition, ultrasound bronchoscopy has an important role in thediagnosis and evaluation of the stage of lung cancer which is increasingly widely used in therespiratory speciality. Keywords: lung cancer, bronchoscopy.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư thường gặp nhất ở cả hai giới, bệnh thường pháthiện ở giai đoạn muộn có tỷ lệ tử vong cao. Chẩn đoán UTP mô bệnh học là tiêu chuẩnvàng.Trong các phương pháp lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học thì nội soi phếquản (NSPQ)đóng vai trò quan trọng, đây là một trong những kỹ thuật thăm dò cơ bản đã được đưa vàophục vụ chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý hô hấp từ hơn 100 năm nay [1]. Từ những năm 270 của thế kỷ XX, với sự ra đời của và phát triển của nội soi phế quản ống mềm đã được ứngdụng ngày càng rộng rãi. Trong chẩn đoán ung thư phổi, đây là một công cụ hữu hiệu trongchẩn đoán, xác định giai đoạn và điều trị ung thư phổi. Ngày nay, với sự phát triển khôngngừng cuả khoa học kỹ thuật, nội soi phế quản có những phương pháp mới như: Nội soi phếquản huỳnh quang, nội soi phế quản tự phát huỳnh quang, nội soi phế quản sử dụng dải tầnhẹp, siêu âm nội soi phế quản, nội soi phế quản định vị điện từ…Đã góp phần quan trọng trongchẩn đoán sớm và điều trị ung thư phổi [2], [3].2. Một số kỹ thuật nội soi phế quản trong chẩn đoán sớm ung thư phổi2. 1. Nội soi phế quản huỳnh quang ( Fluorescence bronchoscopy)2.1.1. Nguyên lý của kỹ thuật Chúng ta biết rằng các mô tân sinh có thể phân biệt được với các mô bình thường xungquanh bởi tính chất huỳnh quang của chúng khi tiếp xúc với ánh sáng xanh. Gần đây, cácnghiên cứu về niêm mạc phế quản cho thấy ung thư biểu mô xâm nhập và các tổn thương tiềnxâm nhập như loạn sản và ung thư biểu mô tại chỗ biểu hiện huỳnh quang màu xanh yếu hơnvà yếu hơn nhiều so với các mô bình thường. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này vẫn chưađược hiểu biết đầy đủ, nhưng có thể do sự khác biệt về độ dày của biểu mô, lưu lượng máu vànồng độ các chất huỳnh quang. Mặc dù những sự khác biệt về huỳnh quang này không thể nhìnthấy bằng mắt thường, nhưng chúng có thể được nhìn thấy bằng cách sử dụng các bộ lọc quanghọc và hình ảnh được tăng cường bởi máy vi tính [4]. Từ đầu thế kỷ 20, người ta đã nhận thấy các mô có khả năng phát huỳnh quang khi tiếpxúc với ánh sáng có bước sóng phù hợp. Khả năng chẩn đoán của huỳnh quang mô trở nên rõràng khi người ta quan sát thấy các khối u xâm nhập bị rối loạn các đặc tính phát huỳnh quang.Ví dụ, ánh sáng tia cực tím từ ánh sáng của Wood được sử dụng trong những năm 1930 - 1940để phân biệt khối u với các mô bình thường xung quanh trong các mẫu bệnh phẩm từ đườngtiêu hóa, vú và da. Một nhược điểm của tự phát huỳnh quang là màu sắc của hình ảnh huỳnhquang thay đổi và cường độ của nó thường quá thấp để phát hiện bằng mắt thường. Do đó,người ta quan tâm đến việc sử dụng các hợp chất huỳnh quang ngoại sinh được giữ lại mộtcách chọn lọc bởi các mô ác tính và tạo ra hình ảnh huỳnh quang đặc trưng và mạnh hơn khitiếp xúc với tia cực tím [5]. Vào năm 1960, Lipson và Baldes đã báo cáo về việc sử dụng một dẫn xuất của 3haematoporphyrin (HpD) để tạo ra huỳnh quang màu đỏ khác biệt trong một số tổn thương áctính. Tuy nhiên, nhược điểm quan trọng của HpD là gây ra sự nhạy cảm ánh sáng thoáng quacủa da và , mặc dù nó có tiềm năng điều trị đáng kể trong liệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán sớm ung thư phổi 1 VAI TRÒ CỦA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM UNG THƯ PHỔI Nguyễn Văn Tình [1], Nguyễn Quang Đợi [2][1] Khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện 74 Trung ươngEmail: bsnguyentinh74@gmail.com[2] Khoa Hô Hấp – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải DươngEmail: nguyenquangdoi2012@gmail.com TÓM TẮT Nội soi phế quản có vai trò đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán ung thư phổi. Ngày nay,các kỹ thuật mới của nội soi phế quản trong chẩn đoán sớm ung thư phổi như: nội soi phế quảnhuỳnh quang và tự phát huỳnh quang, nội soi sử dụng dải tần hẹp và nội soi phế quản định vịđiện từ. Bên cạnh đó nội soi phế quản siêu âm có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và đánhgiá giai đoạn của ung thư phổi ngày càng được áp dụng rộng rãi trong chuyên ngành hô hấp. Từ khóa:ung thư phổi, nội soi phế quản. ABSTRACTS THE ROLE OF FLEXIBLE BRONCHOSCOPY IN EARLY DIAGNOSIS OF LUNG CANCER The Bronchoscopy has a particularly important role in the diagnosis of lung cancer.Today, new techniques of bronchoscopy in early diagnosis of lung cancer such as fluorescentand autofluorescent bronchoscopy, endoscopy using narrow band and electromagneticnavigation bronchoscopy. In addition, ultrasound bronchoscopy has an important role in thediagnosis and evaluation of the stage of lung cancer which is increasingly widely used in therespiratory speciality. Keywords: lung cancer, bronchoscopy.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư thường gặp nhất ở cả hai giới, bệnh thường pháthiện ở giai đoạn muộn có tỷ lệ tử vong cao. Chẩn đoán UTP mô bệnh học là tiêu chuẩnvàng.Trong các phương pháp lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học thì nội soi phếquản (NSPQ)đóng vai trò quan trọng, đây là một trong những kỹ thuật thăm dò cơ bản đã được đưa vàophục vụ chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý hô hấp từ hơn 100 năm nay [1]. Từ những năm 270 của thế kỷ XX, với sự ra đời của và phát triển của nội soi phế quản ống mềm đã được ứngdụng ngày càng rộng rãi. Trong chẩn đoán ung thư phổi, đây là một công cụ hữu hiệu trongchẩn đoán, xác định giai đoạn và điều trị ung thư phổi. Ngày nay, với sự phát triển khôngngừng cuả khoa học kỹ thuật, nội soi phế quản có những phương pháp mới như: Nội soi phếquản huỳnh quang, nội soi phế quản tự phát huỳnh quang, nội soi phế quản sử dụng dải tầnhẹp, siêu âm nội soi phế quản, nội soi phế quản định vị điện từ…Đã góp phần quan trọng trongchẩn đoán sớm và điều trị ung thư phổi [2], [3].2. Một số kỹ thuật nội soi phế quản trong chẩn đoán sớm ung thư phổi2. 1. Nội soi phế quản huỳnh quang ( Fluorescence bronchoscopy)2.1.1. Nguyên lý của kỹ thuật Chúng ta biết rằng các mô tân sinh có thể phân biệt được với các mô bình thường xungquanh bởi tính chất huỳnh quang của chúng khi tiếp xúc với ánh sáng xanh. Gần đây, cácnghiên cứu về niêm mạc phế quản cho thấy ung thư biểu mô xâm nhập và các tổn thương tiềnxâm nhập như loạn sản và ung thư biểu mô tại chỗ biểu hiện huỳnh quang màu xanh yếu hơnvà yếu hơn nhiều so với các mô bình thường. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này vẫn chưađược hiểu biết đầy đủ, nhưng có thể do sự khác biệt về độ dày của biểu mô, lưu lượng máu vànồng độ các chất huỳnh quang. Mặc dù những sự khác biệt về huỳnh quang này không thể nhìnthấy bằng mắt thường, nhưng chúng có thể được nhìn thấy bằng cách sử dụng các bộ lọc quanghọc và hình ảnh được tăng cường bởi máy vi tính [4]. Từ đầu thế kỷ 20, người ta đã nhận thấy các mô có khả năng phát huỳnh quang khi tiếpxúc với ánh sáng có bước sóng phù hợp. Khả năng chẩn đoán của huỳnh quang mô trở nên rõràng khi người ta quan sát thấy các khối u xâm nhập bị rối loạn các đặc tính phát huỳnh quang.Ví dụ, ánh sáng tia cực tím từ ánh sáng của Wood được sử dụng trong những năm 1930 - 1940để phân biệt khối u với các mô bình thường xung quanh trong các mẫu bệnh phẩm từ đườngtiêu hóa, vú và da. Một nhược điểm của tự phát huỳnh quang là màu sắc của hình ảnh huỳnhquang thay đổi và cường độ của nó thường quá thấp để phát hiện bằng mắt thường. Do đó,người ta quan tâm đến việc sử dụng các hợp chất huỳnh quang ngoại sinh được giữ lại mộtcách chọn lọc bởi các mô ác tính và tạo ra hình ảnh huỳnh quang đặc trưng và mạnh hơn khitiếp xúc với tia cực tím [5]. Vào năm 1960, Lipson và Baldes đã báo cáo về việc sử dụng một dẫn xuất của 3haematoporphyrin (HpD) để tạo ra huỳnh quang màu đỏ khác biệt trong một số tổn thương áctính. Tuy nhiên, nhược điểm quan trọng của HpD là gây ra sự nhạy cảm ánh sáng thoáng quacủa da và , mặc dù nó có tiềm năng điều trị đáng kể trong liệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư phổi Nội soi phế quản Chẩn đoán sớm ung thư phổi Nội soi phế quản huỳnh quang Nội soi phế quản tự phát huỳnh quang Bệnh lý hô hấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 196 0 0
-
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 182 0 0 -
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Xử lý ảnh Xquang phổi sử dụng mạng nơ ron
60 trang 139 0 0 -
8 trang 101 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 90 0 0 -
165 trang 50 0 0
-
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 28 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa (Tập 1): Phần 2 (Chương trình đại học)
272 trang 27 0 0 -
231 trang 23 0 0
-
51 trang 22 0 0