Vai trò và những thách thức từ các công trình thủy điện – thủy lợi ở miền Trung Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 613.47 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Do đặc điểm địa lý, thủy văn của hệ thống sông ở miền Trung - Tây Nguyên với lưu lượng mưa hằng năm rất lớn so với cả nước (từ 2.000 mm/năm trở lên) nên hệ thống sông suối ở khu vực này ẩn chứa một tiềm năng thủy điện rất lớn. Tuy nhiên, do sự phát triển tràn lan các công trình thủy điện, thủy lợi đã gây ra nhiều tác động không mong muốn đến cả môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế - xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò và những thách thức từ các công trình thủy điện – thủy lợi ở miền Trung Việt Nam TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 68, 2011 VAI TRÒ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN – THỦY LỢI Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM Lê Thị Nguyện, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế TÓM TẮT Việt Nam đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì thế một hiện tượng phổ biến cho việc điện khí hóa “đi trước một bước” là tình trạng phát triển rầm rộ các công trình thủy điện. Việt Nam đã được EIA (Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ) đánh giá là quốc gia đứng đầu Đông Nam Á về việc khai thác thủy điện. Do đặc điểm địa lý, thủy văn của hệ thống sông ở miền Trung - Tây Nguyên với lưu lượng mưa hằng năm rất lớn so với cả nước (từ 2.000 mm/năm trở lên) nên hệ thống sông suối ở khu vực này ẩn chứa một tiềm năng thủy điện rất lớn. Tuy nhiên, do sự phát triển tràn lan các công trình thủy điện, thủy lợi đã gây ra nhiều tác động không mong muốn đến cả môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế - xã hội. 1. Đặt vấn đề Không ai phủ nhận những cái lợi từ việc đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện. Thủy điện có thể được coi là một nguồn năng lượng tái tạo như những nguồn năng lượng tái tạo khác như năng lượng gió, năng lượng bức xạ Mặt trời... Thủy năng thải rất ít khí thải nhà kính so với phương thức sản xuất điện khác. Lượng khí nhà kính mà thủy điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà máy tuocbin khí chu kì hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than. Về mặt kinh tế, việc đầu tư thủy điện thật sự có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Thủy điện có công suất càng lớn, địa hình tốt thì suất đầu tư thấp, với suất đầu tư bình quân 25 tỉ đồng/ MW thì chỉ từ 8 – 10 năm sẽ thu hồi vốn. Chính vì thế, trong những năm gần đây, phong trào đầu tư các dự án thủy điện đang trở nên rất sôi động. Trong khi đất nước đang thiếu điện trầm trọng, trách nhiệm của các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên vốn có lợi thế về thủy điện nên phải góp phần bảo đảm năng lượng cho đất nước phát triển. Có lẽ vì thế mà các tỉnh miền Trung đã, đang và sẽ xây dựng gần 150 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc xây dựng tràn lan các nhà máy thủy điện đã để lại những hiểm họa khôn lường. Những cánh rừng bị phá hủy tan nát khiến lũ ngày càng hung hãn, hiện tượng “lũ chồng lũ” xuất hiện, môi trường sinh thái thay đổi làm biến mất nhiều loài động vật, thực vật, nguồn nước trên các sông bị suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng. Cuộc sống của người dân bị đảo lộn, nhiều vùng đất sản xuất bị biến mất... Đặc biệt cuộc sống của người dân ở nhiều khu tái định cư thủy 79 điện hiện đang là những vấn đề bức xúc do quá trình thực hiện các chính sách tái định cư chưa được nghiêm túc, nhất là đối với dân tộc thiểu số, cuộc sống của họ càng khốn đốn hơn. 2. Nội dung 2.1. Khái quát hệ thống sông miền Trung và hiện trạng sử dụng nguồn nước Việt Nam có 9 hệ thống sông có diện tích lưu vực sông trên 10.000km2, nhưng riêng khu vực miền Trung và Tây Nguyên đã chiếm hết 7 hệ thống sông, bao gồm hệ thống sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia – Thu Bồn, sông Sê San, sông Srêpok, sông Ba và hệ thống sông Đồng Nai, các yếu tố thủy văn liên quan đến các hệ thống sông như sau: Bảng 1. Các hệ thống sông lớn ở miền Trung STT Hệ thống sông Diện tích lưu vực (km2) Tổng lượng dòng chảy (tỷ m3) Nhu cầu nước (tỷ m3) 1 Mả 28.400/ 17.600 18 4,5 7,807 36,478 2 Cả 27.200/ 17.730 23,5 4,7 3,749 4,294 3 Vu Gia Thu Bồn 10.350 19,9 5,78 2,473 3,522 4 Sê San 11.450 12,9 4,63 1,327 1,625 5 Srêpôk 18.480 15,04 2,83 1,37 2,002 6 Ba 13.900 10,34 2,39 2,709 3,182 7 Đồng Nai 38.600 33,64 9,603 8,061 9,635 – Nguồn [2]. Nếu tính đến các hệ thống sông có diện tích lưu vực trên 2.500km2 thì Việt Nam có 16 hệ thống sông và riêng khu vực miền Trung – Tây Nguyên đã chiếm 12 hệ thống sông. Nghĩa là ngoài 7 hệ thống sông kể trên còn có hệ thống sông Gianh (Quảng Bình), sông Thạch Hãn (Quảng Trị), sông Hương (Thừa Thiên Huế), sông Trà Khúc (Quảng Ngãi) và sông Kone (Bình Định). Nhìn chung, khu vực miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam có mật độ hệ thống sông dày đặc và rất đa dạng. Hầu hết, sông đều ngắn, dốc và được phân bố đồng đều khắp các tỉnh. Đại đa số các sông được bắt nguồn từ sườn Đông dải Trường Sơn, ngoại trừ sông Cả bắt nguồn từ Lào, sông Mã bắt nguồn từ phía Nam Điện Biên nhưng sau đó chảy qua Lào rồi vào Việt Nam ở tỉnh Thanh Hóa, còn sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, địa phận tỉnh Lâm Đồng, sau đó chảy qua tỉnh Đắk Nông trước khi chảy qua các tỉnh Đông Nam Bộ. Hệ thống sông của miền Trung đã đóng góp tích cực vào tiến trình phát triển 80 kinh tế của các tỉnh. Tuy nhiên do dòng chảy của các sông này thường tập trung nhanh, lưu lượng lớn nên thường gây ngập lụt ở vùng hạ lưu, nhất là vào mùa mưa lũ, làm thiệt hại đến đời sống của người dân vùng hạ lưu và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh. Theo tài liệu điều tra của Bộ Tài nguyên – Môi trường, hiện trạng sử dụng tài nguyên nước ở các hệ thống sông miền Trung – Tây Nguyên được xác định như sau: Sử dụng nước theo ngành % 0 10 20 Bằng Giang-Kỳ Cung Hồng-Thái Bình Mã Cả Gianh Thạch Hãn Hương Vu Gia-Thu Bồn Trà Khúc Kone Ba Đồng Nai Nhóm sông ĐNB Sê San Srê Pok CĐBSCL 30 40 50 60 70 84 83 88 81 67 71 88 82 94 93 96 72 58 11 84 87 81 Tưới Tưới Công nghiệp nghiệp Cấp Cấp nước nướcsinh sinhhoạt hoạt 80 90 100 5 3 8 9 4 4 22 8 1 5 14 13 9 11 9 5 14 1 4 7 7 3 8 11 4 3 22 12 2 14 8 6 5 26 6 4 6 2 5 7 11 16 Nuôi Nuôi trồng trồngthủy thủysản sản Hình 1. Cơ cấu sử dụng nguồn nước theo ngành 0 % 20 40 60 80 0 10 20 Bằng Giang – Kỳ… Red - Thai Binh Mã Cả Gianh Thạch Hãn Hương Thu Bồn & Vu Gia Tra Khuc Kone Ba Đồng Nai Nhóm sông ĐNB Sê San Srê Pok ĐBSCL Khu lýlý Khu vực vựcđô đô thị thịdo dotrung trungương ươnghoặc hoặctỉnh tỉnhquản quản Khu Khu vực vựchuyện huyệnlỵlỵ Hình 2. Tỉ lệ (%) dân đô thị được cấp nước sạch từ các hệ thống sông Nguồn [2]. 81 30 2.2. Khả năng kha ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò và những thách thức từ các công trình thủy điện – thủy lợi ở miền Trung Việt Nam TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 68, 2011 VAI TRÒ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN – THỦY LỢI Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM Lê Thị Nguyện, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế TÓM TẮT Việt Nam đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì thế một hiện tượng phổ biến cho việc điện khí hóa “đi trước một bước” là tình trạng phát triển rầm rộ các công trình thủy điện. Việt Nam đã được EIA (Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ) đánh giá là quốc gia đứng đầu Đông Nam Á về việc khai thác thủy điện. Do đặc điểm địa lý, thủy văn của hệ thống sông ở miền Trung - Tây Nguyên với lưu lượng mưa hằng năm rất lớn so với cả nước (từ 2.000 mm/năm trở lên) nên hệ thống sông suối ở khu vực này ẩn chứa một tiềm năng thủy điện rất lớn. Tuy nhiên, do sự phát triển tràn lan các công trình thủy điện, thủy lợi đã gây ra nhiều tác động không mong muốn đến cả môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế - xã hội. 1. Đặt vấn đề Không ai phủ nhận những cái lợi từ việc đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện. Thủy điện có thể được coi là một nguồn năng lượng tái tạo như những nguồn năng lượng tái tạo khác như năng lượng gió, năng lượng bức xạ Mặt trời... Thủy năng thải rất ít khí thải nhà kính so với phương thức sản xuất điện khác. Lượng khí nhà kính mà thủy điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà máy tuocbin khí chu kì hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than. Về mặt kinh tế, việc đầu tư thủy điện thật sự có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Thủy điện có công suất càng lớn, địa hình tốt thì suất đầu tư thấp, với suất đầu tư bình quân 25 tỉ đồng/ MW thì chỉ từ 8 – 10 năm sẽ thu hồi vốn. Chính vì thế, trong những năm gần đây, phong trào đầu tư các dự án thủy điện đang trở nên rất sôi động. Trong khi đất nước đang thiếu điện trầm trọng, trách nhiệm của các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên vốn có lợi thế về thủy điện nên phải góp phần bảo đảm năng lượng cho đất nước phát triển. Có lẽ vì thế mà các tỉnh miền Trung đã, đang và sẽ xây dựng gần 150 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc xây dựng tràn lan các nhà máy thủy điện đã để lại những hiểm họa khôn lường. Những cánh rừng bị phá hủy tan nát khiến lũ ngày càng hung hãn, hiện tượng “lũ chồng lũ” xuất hiện, môi trường sinh thái thay đổi làm biến mất nhiều loài động vật, thực vật, nguồn nước trên các sông bị suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng. Cuộc sống của người dân bị đảo lộn, nhiều vùng đất sản xuất bị biến mất... Đặc biệt cuộc sống của người dân ở nhiều khu tái định cư thủy 79 điện hiện đang là những vấn đề bức xúc do quá trình thực hiện các chính sách tái định cư chưa được nghiêm túc, nhất là đối với dân tộc thiểu số, cuộc sống của họ càng khốn đốn hơn. 2. Nội dung 2.1. Khái quát hệ thống sông miền Trung và hiện trạng sử dụng nguồn nước Việt Nam có 9 hệ thống sông có diện tích lưu vực sông trên 10.000km2, nhưng riêng khu vực miền Trung và Tây Nguyên đã chiếm hết 7 hệ thống sông, bao gồm hệ thống sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia – Thu Bồn, sông Sê San, sông Srêpok, sông Ba và hệ thống sông Đồng Nai, các yếu tố thủy văn liên quan đến các hệ thống sông như sau: Bảng 1. Các hệ thống sông lớn ở miền Trung STT Hệ thống sông Diện tích lưu vực (km2) Tổng lượng dòng chảy (tỷ m3) Nhu cầu nước (tỷ m3) 1 Mả 28.400/ 17.600 18 4,5 7,807 36,478 2 Cả 27.200/ 17.730 23,5 4,7 3,749 4,294 3 Vu Gia Thu Bồn 10.350 19,9 5,78 2,473 3,522 4 Sê San 11.450 12,9 4,63 1,327 1,625 5 Srêpôk 18.480 15,04 2,83 1,37 2,002 6 Ba 13.900 10,34 2,39 2,709 3,182 7 Đồng Nai 38.600 33,64 9,603 8,061 9,635 – Nguồn [2]. Nếu tính đến các hệ thống sông có diện tích lưu vực trên 2.500km2 thì Việt Nam có 16 hệ thống sông và riêng khu vực miền Trung – Tây Nguyên đã chiếm 12 hệ thống sông. Nghĩa là ngoài 7 hệ thống sông kể trên còn có hệ thống sông Gianh (Quảng Bình), sông Thạch Hãn (Quảng Trị), sông Hương (Thừa Thiên Huế), sông Trà Khúc (Quảng Ngãi) và sông Kone (Bình Định). Nhìn chung, khu vực miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam có mật độ hệ thống sông dày đặc và rất đa dạng. Hầu hết, sông đều ngắn, dốc và được phân bố đồng đều khắp các tỉnh. Đại đa số các sông được bắt nguồn từ sườn Đông dải Trường Sơn, ngoại trừ sông Cả bắt nguồn từ Lào, sông Mã bắt nguồn từ phía Nam Điện Biên nhưng sau đó chảy qua Lào rồi vào Việt Nam ở tỉnh Thanh Hóa, còn sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, địa phận tỉnh Lâm Đồng, sau đó chảy qua tỉnh Đắk Nông trước khi chảy qua các tỉnh Đông Nam Bộ. Hệ thống sông của miền Trung đã đóng góp tích cực vào tiến trình phát triển 80 kinh tế của các tỉnh. Tuy nhiên do dòng chảy của các sông này thường tập trung nhanh, lưu lượng lớn nên thường gây ngập lụt ở vùng hạ lưu, nhất là vào mùa mưa lũ, làm thiệt hại đến đời sống của người dân vùng hạ lưu và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh. Theo tài liệu điều tra của Bộ Tài nguyên – Môi trường, hiện trạng sử dụng tài nguyên nước ở các hệ thống sông miền Trung – Tây Nguyên được xác định như sau: Sử dụng nước theo ngành % 0 10 20 Bằng Giang-Kỳ Cung Hồng-Thái Bình Mã Cả Gianh Thạch Hãn Hương Vu Gia-Thu Bồn Trà Khúc Kone Ba Đồng Nai Nhóm sông ĐNB Sê San Srê Pok CĐBSCL 30 40 50 60 70 84 83 88 81 67 71 88 82 94 93 96 72 58 11 84 87 81 Tưới Tưới Công nghiệp nghiệp Cấp Cấp nước nướcsinh sinhhoạt hoạt 80 90 100 5 3 8 9 4 4 22 8 1 5 14 13 9 11 9 5 14 1 4 7 7 3 8 11 4 3 22 12 2 14 8 6 5 26 6 4 6 2 5 7 11 16 Nuôi Nuôi trồng trồngthủy thủysản sản Hình 1. Cơ cấu sử dụng nguồn nước theo ngành 0 % 20 40 60 80 0 10 20 Bằng Giang – Kỳ… Red - Thai Binh Mã Cả Gianh Thạch Hãn Hương Thu Bồn & Vu Gia Tra Khuc Kone Ba Đồng Nai Nhóm sông ĐNB Sê San Srê Pok ĐBSCL Khu lýlý Khu vực vựcđô đô thị thịdo dotrung trungương ươnghoặc hoặctỉnh tỉnhquản quản Khu Khu vực vựchuyện huyệnlỵlỵ Hình 2. Tỉ lệ (%) dân đô thị được cấp nước sạch từ các hệ thống sông Nguồn [2]. 81 30 2.2. Khả năng kha ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công trình thủy điện Công trình thủy lợi Miền Trung Việt Nam Hệ thống sông Hệ thống sông miền Trung Khai thác thủy điệnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiêu chuẩn thiết kế - Nền các công trình thủy công
62 trang 128 0 0 -
3 trang 92 1 0
-
Quyết định số 2422/QĐ-BNN-XD
2 trang 78 0 0 -
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án Thuỷ điện La Trọng
84 trang 59 0 0 -
7 trang 55 0 0
-
Đồ án Thi công công trình Thủy Lợi
70 trang 48 0 0 -
Quyết định số 1156/QĐ-UBND 2013
40 trang 47 0 0 -
Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND tỉnh HàGiang
2 trang 43 0 0 -
Quyết định số 1086/QĐ-UBND 2013
8 trang 42 0 0 -
Quyết định số 2055/QĐ-UBND 2013
21 trang 41 0 0