Danh mục

Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 661.21 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khái quát về tài sản chung của vợ chồng; Quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; Những bất cập và kiến nghị về việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônTạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 VẤN ĐỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN Trương Kim Phụng* Trường Đại học Tây Đô (Email: tkphung@tdu.edu.vn)Ngày nhận: 01/11/2021Ngày phản biện: 25/01/2022Ngày duyệt đăng: 01/3/2022TÓM TẮT Quan hệ vợ chồng gồm quan hệ về nhân thân và quan hệ về tài sản. Khi ly hôn dẫn đếnchấm dứt quan hệ về nhân thân còn quan hệ về tài sản của vợ chồng tùy thuộc vào việc vợchồng có yêu cầu chia tài sản chung hay không. Trên thực tế việc chia tài sản chung của vợchồng khi ly hôn còn nhiều vấn đề bất cập, do luật quy định chưa rõ ràng về tỷ lệ phầntrăm khi xác định công sức đóng góp của vợ chồng, các vấn đề về thời hiệu yêu cầu chia tàisản chung của vợ chồng sau khi ly hôn, về quyền của chủ thể thứ ba có thể yêu cầu chia tàisản chung hay không? Những vấn đề này pháp luật về hôn nhân và gia đình còn bỏ ngỏ,dẫn đến việc áp dụng luật trong những trường hợp này gặp nhiều khó khăn, thậm chí bị lợidụng để gây hại về tài sản cho chủ thể khác (trước hết là 2 bên trong quan hệ). Chính vìvậy cần phải nghiên cứu và làm rõ vấn đề này để góp phần hoàn thiện pháp luật về LuậtHôn nhân và gia đình nói chung và chế định chia tài sản khi ly hôn nói riêng.Từ khóa: Chia tài sản chung, công sức đóng góp, tỷ lệ phân chiaTrích dẫn: Trương Kim Phụng, 2022. Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 14: 131-139.* Ths. Trương Kim Phụng – Phó Trưởng Bộ môn Luật, Trường Đại học Tây Đô 131Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN đãi mà vợ chồng được nhận theo quyCHUNG CỦA VỢ CHỒNG định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác Trong quá trình vợ chồng chung sống, gắn liền với nhân thân của vợ chồng,ngoài quan hệ nhân thân thì giữa vợ hoặc tài sản mà vợ, chồng được xác lậpchồng còn có quan hệ về tài sản. Tài sản quyền sở hữu theo quy định của Bộ luậtchung giữa vợ và chồng có vai trò quan Dân sự.trọng, là một điều kiện góp phần đảmbảo cho đời sống chung của vợ chồng, là Thu nhập là hoa lợi, lợi tức phát sinhkhối tài sản được hình thành trong thời từ tài sản, bất kể tài sản gốc là tài sảnkỳ hôn nhân giữa họ. “Tài sản chung riêng hay tài sản chung, hoa lợi, lợi tứcgồm có các tài sản do vợ hoặc chồng tạo phát sinh từ những tài sản đó đều là tàira, thu nhập do lao động, hoạt động sản sản chung. Tài sản do vợ chồng tạo raxuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát trong thời kỳ hôn nhân gồm có: Vật,sinh từ tài sản riêng và những thu nhập tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản2.hợp pháp khác của vợ chồng trong thời Những tài sản này có thể phải đăng kýkỳ hôn nhân; Tài sản mà vợ chồng được quyền sở hữu nếu thuộc đối tượng phảithừa kế chung hoặc được tặng cho đăng ký quyền sở hữu theo quy định củachung và những tài sản khác mà vợ pháp luật. “Tài sản thuộc sở hữu chungchồng thoả thuận là tài sản chung”1. của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy Tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên củakỳ hôn nhân là tài sản do vợ hoặc chồng cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồngtạo ra để phục vụ cho mọi nhu cầu của có thỏa thuận khác”. Trong trường hợpgia đình và đáp ứng về mặt tinh thần lẫn giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấyvật chất trong cuộc sống hôn nhân. Các chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉthu nhập phát sinh từ lao động, hoạt ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giaođộng sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi dịch liên quan đến tài sản này được thựctức phát sinh từ tài sản riêng và các thu hiện theo quy định tại Điều 26 của Luậtnhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn này, nếu có tranh chấp về tài sản đó thìnhân cũng được tính vào tài sản chung được giải quyết theo quy định tại khoảncủa vợ chồng. Theo Điều 9 Nghị định số 3 Điều 33 của Luật này.126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết mộtsố điều và biện pháp thi hành Luật Hôn Ví dụ Chị L và anh Q đăng ký kết hônnhân và gia đình năm 2014 quy định rõ ngày 10/01/2012. Tháng 02/2013, anh Q“thu nhập hợp pháp khác” của vợ chồng mua một căn nhà ở quận BT bằng tiềntrong thời kỳ hôn nhân có thể là tiền tiết kiệm của hai vợ chồng, giấy chứngthưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ nhận quyền sở hữu căn nhà do anh Qcấp; Trừ trường hợp khoản trợ cấp, ưu đứng tên. Sau đó, anh Q cho anh V thuê căn nhà trong thời hạn 12 tháng, tiền1 Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm2014 2 Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 132Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022thuê là 5 triệu đồng/tháng. Ngày họ đối với nhau. Tuy nhiên, quan hệ về01/3/2015 ba mẹ chị L cho vợ chồng L tài sản có thể chấm ...

Tài liệu được xem nhiều: