Vấn đề trong luật dân sự 5
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.52 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu vấn đề trong luật dân sự 5, kinh tế - quản lý, luật phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vấn đề trong luật dân sự 5 - Trường hợp thứ nhất ghi trên, theo tập quán, chỉ được áp dụng đối với việc thay đổi tên: “họ” trước hết là một giá trị tinh thần, giá trị đạo đức; thay đổi họ với lý do rằng mang một họ nào đó, thì sẽ bị mất danh dự... là một thái độ phủ nhận nguồn gốc và bị coi như phi đạo đức. - Việc thay đổi họ của người dưới 18 tuổi được thực hiện theo đơn yêu cầu của cha, mẹ (Nghị định số 83-CP ngày 10/10/1998 Điều 53 khoản 2). Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó (cùng điều luật).Thay đổi tên. Việc thay đổi tên được cho phép trong nhữngtrường hợp tương tự như đối với việc thay đổi họ. Việc thay đổitên thường được yêu cầu trong trường hợp thứ nhất của khoản 1Ðiều 29 BLDS; trong các trường hợp còn lại, các yêu cầu thườngchỉ dừng lại ở việc thay đổi họ.Thủ tục. Trong luật Việt Nam hiện hành, việc thay đổi họ, tênđược thực hiện trong khuôn khổ thủ tục điều chỉnh chứng thưkhai sinh về phần họ tên. Điều đó có nghĩa rằng cơ quan cóquyền cho phép thay đổi họ tên là UBND tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương có thẩm quyền (đúng hơn là UBND tỉnh nơiđăng ký khai sinh)7[7].7[7] Giải pháp này được thừa nhận tại Điều 52 Nghị đinh số 83-CP ngày 10/10/1998 về đăng kýhộ tịch. Thực ra, điều luật nói trên được soạn thảo một cách khá lúng túng. Tiêu đề của điều luậtlà “thẩm quyền đăng ký việc thay đổi họ, t ên…”. Tiêu đề đó cho phép nghĩ rằng các cơ quanđược liệt kê trong điều luật chỉ là các cơ quan đăng ký việc thay đổi họ, tên, còn cơ quan chophép thay đổi họ tên là cơ quan khác. Thế nhưng, cũng chính điều luật này lại nói rõ rằng cơquan được liệt kê trong điều luật là cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi họ tên (UBNDtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); còn cơ quan đăng ký, theo Điều 53 tiếp sau đó, lại là cơquan khác (Sở tư pháp).Người muốn xin thay đổi họ, tên phải lập một bộ hồ sơ xin thayđổi nội dung chứng thư hộ tịch (đúng hơn là chứng thư khai sinh),bao gồm: đơn xin thay đổi họ, tên, bản chính giấy khai sinh, sổ hộkhẩu gia đình của người có đơn yêu cầu, chứng minh nhân dânvà các giấy tờ cần thiết khác theo quy định tại Điều 29 BLDS.Trong trường hợp không có các giấy tờ này thì phải có giấy tờhợp lệ khác thay thế. Đơn xin thay đổi họ, tên phải nêu rõ lý do vàcó xác nhận của UBND xã nơi cư trú, cũng như UBND xã nơiđăng ký khai sinh.Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, UBND tỉnhphải ra quyết định của mình. Nếu xét thấy việc thay đổi họ, tên làcó lý do chính đáng, thì UBND quyết định cho phép thay đổi họ,tên. Quyết định cho phép thay đổi họ, tên được Sở tư pháp ghivào sổ đăng ký thay đổi họ, tên và được ghi nhận trên bản chínhgiấy khai sinh của đương sự.II. Hộ tịchTình trạng nhân thân và chứng thư hộ tịch. Cá nhân đượcphân biệt với cá nhân khác bằng việc xác định những yếu tố tạothành tình trạng nhân thân. Quan niệm cổ điển chỉ coi như chấtliệu của tình trạng nhân thân những yếu tố gắn liền cá nhân vớiNhà nước và gia đình: quốc tịch, quan hệ cha-con, mẹ-con vàquan hệ vợ chồng. Trong quan niệm hiện đại, các yếu tố cấuthành tình trạng nhân thân rất đa dạng: tuổi, giới tính, nghềnghiệp, tôn giáo, tình trạng hôn nhân và gia đình, dân tộc, quốctịch,... Một số yếu tố cơ bản của tình trạng nhân thân được chínhthức ghi nhận trong những giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩmquyền lập, gọi là chứng thư hộ tịch.Khái niệm chứng thư hộ tịch. Ðó là văn bản do cơ quan Nhànước lập nhằm ghi nhận những sự kiện đáng chú ý nhất trongđời sống dân sự của cá nhân. Ba loại chứng thư hộ tịch quantrọng nhất là giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vàgiấy chứng tử.Ta lần lượt tìm hiểu tổ chức hệ thống hộ tịch, lập chứng thư hộtịch, hiệu lực của chứng thư hộ tịch và cải chính hộ tịch.A . Tổ chức hệ thống hộ tịchCơ quan hộ tịch. Theo Nghị định số 83-CP ngày 10/10/1998, cơquan hộ tịch trong luật Việt Nam hiện hành được phân thành banhóm: cơ quan quản lý, cơ quan quản lý và đăng ký và cơ quangiúp việc. Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao là các cơ quan quản lýhộ tịch. UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý hộ tịch trong phạm vitỉnh và có trách nhiệm tiến hành việc đăng ký hộ tịch cho ngườinước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy địnhcủa pháp luật về hộ tịch. UBND cấp huyện là cơ quan quản lý hộ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vấn đề trong luật dân sự 5 - Trường hợp thứ nhất ghi trên, theo tập quán, chỉ được áp dụng đối với việc thay đổi tên: “họ” trước hết là một giá trị tinh thần, giá trị đạo đức; thay đổi họ với lý do rằng mang một họ nào đó, thì sẽ bị mất danh dự... là một thái độ phủ nhận nguồn gốc và bị coi như phi đạo đức. - Việc thay đổi họ của người dưới 18 tuổi được thực hiện theo đơn yêu cầu của cha, mẹ (Nghị định số 83-CP ngày 10/10/1998 Điều 53 khoản 2). Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó (cùng điều luật).Thay đổi tên. Việc thay đổi tên được cho phép trong nhữngtrường hợp tương tự như đối với việc thay đổi họ. Việc thay đổitên thường được yêu cầu trong trường hợp thứ nhất của khoản 1Ðiều 29 BLDS; trong các trường hợp còn lại, các yêu cầu thườngchỉ dừng lại ở việc thay đổi họ.Thủ tục. Trong luật Việt Nam hiện hành, việc thay đổi họ, tênđược thực hiện trong khuôn khổ thủ tục điều chỉnh chứng thưkhai sinh về phần họ tên. Điều đó có nghĩa rằng cơ quan cóquyền cho phép thay đổi họ tên là UBND tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương có thẩm quyền (đúng hơn là UBND tỉnh nơiđăng ký khai sinh)7[7].7[7] Giải pháp này được thừa nhận tại Điều 52 Nghị đinh số 83-CP ngày 10/10/1998 về đăng kýhộ tịch. Thực ra, điều luật nói trên được soạn thảo một cách khá lúng túng. Tiêu đề của điều luậtlà “thẩm quyền đăng ký việc thay đổi họ, t ên…”. Tiêu đề đó cho phép nghĩ rằng các cơ quanđược liệt kê trong điều luật chỉ là các cơ quan đăng ký việc thay đổi họ, tên, còn cơ quan chophép thay đổi họ tên là cơ quan khác. Thế nhưng, cũng chính điều luật này lại nói rõ rằng cơquan được liệt kê trong điều luật là cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi họ tên (UBNDtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); còn cơ quan đăng ký, theo Điều 53 tiếp sau đó, lại là cơquan khác (Sở tư pháp).Người muốn xin thay đổi họ, tên phải lập một bộ hồ sơ xin thayđổi nội dung chứng thư hộ tịch (đúng hơn là chứng thư khai sinh),bao gồm: đơn xin thay đổi họ, tên, bản chính giấy khai sinh, sổ hộkhẩu gia đình của người có đơn yêu cầu, chứng minh nhân dânvà các giấy tờ cần thiết khác theo quy định tại Điều 29 BLDS.Trong trường hợp không có các giấy tờ này thì phải có giấy tờhợp lệ khác thay thế. Đơn xin thay đổi họ, tên phải nêu rõ lý do vàcó xác nhận của UBND xã nơi cư trú, cũng như UBND xã nơiđăng ký khai sinh.Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, UBND tỉnhphải ra quyết định của mình. Nếu xét thấy việc thay đổi họ, tên làcó lý do chính đáng, thì UBND quyết định cho phép thay đổi họ,tên. Quyết định cho phép thay đổi họ, tên được Sở tư pháp ghivào sổ đăng ký thay đổi họ, tên và được ghi nhận trên bản chínhgiấy khai sinh của đương sự.II. Hộ tịchTình trạng nhân thân và chứng thư hộ tịch. Cá nhân đượcphân biệt với cá nhân khác bằng việc xác định những yếu tố tạothành tình trạng nhân thân. Quan niệm cổ điển chỉ coi như chấtliệu của tình trạng nhân thân những yếu tố gắn liền cá nhân vớiNhà nước và gia đình: quốc tịch, quan hệ cha-con, mẹ-con vàquan hệ vợ chồng. Trong quan niệm hiện đại, các yếu tố cấuthành tình trạng nhân thân rất đa dạng: tuổi, giới tính, nghềnghiệp, tôn giáo, tình trạng hôn nhân và gia đình, dân tộc, quốctịch,... Một số yếu tố cơ bản của tình trạng nhân thân được chínhthức ghi nhận trong những giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩmquyền lập, gọi là chứng thư hộ tịch.Khái niệm chứng thư hộ tịch. Ðó là văn bản do cơ quan Nhànước lập nhằm ghi nhận những sự kiện đáng chú ý nhất trongđời sống dân sự của cá nhân. Ba loại chứng thư hộ tịch quantrọng nhất là giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vàgiấy chứng tử.Ta lần lượt tìm hiểu tổ chức hệ thống hộ tịch, lập chứng thư hộtịch, hiệu lực của chứng thư hộ tịch và cải chính hộ tịch.A . Tổ chức hệ thống hộ tịchCơ quan hộ tịch. Theo Nghị định số 83-CP ngày 10/10/1998, cơquan hộ tịch trong luật Việt Nam hiện hành được phân thành banhóm: cơ quan quản lý, cơ quan quản lý và đăng ký và cơ quangiúp việc. Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao là các cơ quan quản lýhộ tịch. UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý hộ tịch trong phạm vitỉnh và có trách nhiệm tiến hành việc đăng ký hộ tịch cho ngườinước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy địnhcủa pháp luật về hộ tịch. UBND cấp huyện là cơ quan quản lý hộ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các loại thuế thuế thu nhập thuế suất VAT thuế nhập khẩu cách tính thuếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An
6 trang 224 1 0 -
3 trang 216 0 0
-
2 trang 134 0 0
-
2 trang 129 7 0
-
Giáo trình Thuế: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên
110 trang 102 0 0 -
4 trang 77 0 0
-
Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo dự thảo mới
0 trang 74 0 0 -
21 trang 68 0 0
-
3 trang 61 0 0
-
2 trang 61 0 0