Vận hành mạng nhiệt
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.15 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Tổ chức vận hành Nhiệm vụ chủ yếu của việc vận hành mạng nhiệt là tổ chức được việc cung cấp nhiệt năng cho các hộ tiêu thu một cách liên tục với chất lượng cần thiết. Do đó cần phải. 1. Phối hợp làm việc chặt chẽ giữa mạng và các thiết bị tiêu thụ. 2. Phân phối đều đặn nhiệt lượng theo yêu cầu qua các hộ tiêu thụ và tính toán lượng nhiệt đã cấp đi. 3. Trông nom cẩn thận mang các trang thiết bị cố định, kiểm tra và sửa chữa kịp thời, đảm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận hành mạng nhiệt Vận hành mạng nhiệt1. Tổ chức vận hànhNhiệm vụ chủ yếu của việc vận hành mạng nhiệt là tổ chức đượcviệc cung cấp nhiệt năng cho các hộ tiêu thu một cách liên tục vớichất lượng cần thiết. Do đó cần phải.1. Phối hợp làm việc chặt chẽ giữa mạng và các thiết bị tiêu thụ.2. Phân phối đều đặn nhiệt lượng theo yêu cầu qua các hộ tiêu thụvà tính toán lượng nhiệt đã cấp đi.3. Trông nom cẩn thận mang các trang thiết bị cố định, kiểm tra vàsửa chữa kịp thời, đảm bảo hạn chế và giải quyết mọi sự cố, và hưhỏng.4. Tổ chức kiểm tra tình trạng các thiết bị thu nhận nhiệt của hộtiêu thụ.Tuỳ theo quy mô của mạng người ta chia ra từng khu vực máy.Khu vực mạng là đơn vị thấp nhất của hệ thống, nó thường quản lývận hành phần mạng của 1 trung tâm nhiệt điện.2. Các biện pháp phát hiện và giải quyết sự cốĐối với mạng cung cấp nước thì dấu hiệu sự cố là sự giảm áp lực ởđiểm điều chỉnh hoặc ở điểm trung hoà. Để duy trì áp lực đã chophải tăng thêm nước bổ sung so với trị số định mức, công nhân vậnhành phải có kế hoạch hành động rõ ràng đảm bảo tìm ra chỗ hưhỏng trong thời gian ngắn nhấtTrường hợp nước bổ sung tăng lên đột ngột thì công nhân phảikiểm tra sự làm việc của các thiết bị bổ sung trong khoảng 2-3 giờ.Trong thời gian đó chế độ nhiệt của mạng phải được giữ nguyênkhông thay đổi để cho sự thay đổi (nhiệt độ) thể tích của nướctrong hệ thống không ảnh hưởng đến lưu lượng nước bổ sung. Nếutrong thời gian nói trên nước bổ sung đã tăng ổn định thì đi tìm chỗhư hỏng. Đối với mạng nhiệt mới được đưa vào vận hành hoặcnhững đoạn đã vận hành lâu, cũ nát thì phải được kiểm tra xem xéttrước tiên. Song song với việc kiểm tra mạng cũng phải tiến hànhkiểm tra các thiết bị gia nhiệt đạt ở các trạm cung cấp trong nhàmáy. Nên nhớ rằng chỉ cần 1 chỗ ống nào bị hở là sự rò rỉ của nướcmang vào nước ngưng đó thế rất lớn. Việc phát hiện sự rò rỉ nướcmạng có thể bằng nhiều phương pháp khác nhau, trước tiên là bằngphương pháp phân tích hoá học về độ cứng và độ kiềm, khi có rò rỉnước mạng vào nước ngưng thì độ cứng và độ kiềm của nướcngưng tăng lên. Phương pháp thứ hai là kiểm tra độ kín của cácbình gia nhiệt tức là so sánh lượng tiêu hao hơi và lượng nướcngưng trở về. Nếu 2 đại lượng này khác nhau nhiều chứng tỏ cónước mạng rò rỉ vào nước ngưng. Phương pháp thứ ba là quan sátmực nước ngưng trong các bình gia nhiệt. Khi có rò rỉ nước mạngthì mức nước ngưng trong bình gia nhiệt cao hơn mức bình thườngvà nếu van sự cố không làm việc thì nước ó thể chảy vào tuốc bingây nên sự cố nghiêm trọng. Cho nên các bình gia nhiệt phải đượctrang bị các thiết bị đo độ nước cho tín hiệu bằng ánh sáng hoặcbằng âm thanh.Trong trường hợp mức nước ngưng của bình gia nhiệt dâng lênnhanh thì phải ngắt ngay bình gia nhiệt đó ra. Cuối cùng việc kiểmtra độ kín của thiết bị gia nhiệt có thể được tiến hành bằng cách lầnlượt ngắt từng thiết bị ra khỏi mạng, nếu thiết bị nào hư hỏng thì sựrò rỉ nước mạng sẽ chấm dứt.Nếu việc kiểm tra ngoài mang và kiểm tra độ kín của các bình gianhiệt cũng không phát hiện được chỗ bị rò rỉ thì phải tiến hànhkiểm tra tỷ mỷ bằng cách lần lượt ngắt từng thiết bị tiêu thụ vàtừng đoạn ống ra khỏi hệ thống, đồng thời quan sát sự làm việc củacác thiết bị cung cấp nước bổ sung, khi ngắt thiết bị nào hư hỏngthì nước bổ sung sẽ giảm đi đột ngột, còn ngắt đoạn nào hư hỏngthì sẽ thấy áp lực bình giảm đi nhanh chóng.Trong suốt thời gian tìm chỗ hư hỏng vẫn phải duy trì trong mạngmột chế độ thuỷ lực bình thường và sự rò rỉ nước mạng cần phảiđược bù bằng nước bổ sung. Nếu không kđủ nước đã được xử lýhoá học để bổ sung thì phải bổ sung nước tự nhiên cho mạng.Sau khi phát hiện chỗ hư hỏng phải nhanh chóng ngắt đoạn hưhỏng và giải quyết.3. Chống ăn mònNgoài những hư hỏng bất ngờ xảy ra ở từng bộ phận riêng biệt đôikhi mạng nhiệt còn bị phá huỷ âm ỉ từ từ và toàn bộ hệ thống.Dạng phá huỷ này rất nguy hiểm hơn bởi vì quy mô và hậu quả củanó rất lớn, đó là tình trạng ăn mòn. Trong mạng nhiệt có 2 dạng ănmòn: ăn mòn bên trong và ăn mòn bên ngoài.3.1. Ăn mòn bên trongNguyên nhân chủ yếu của sự ăn mòn bề mặt bên trong của ống dẫnlà do trong nước có hoà tan oxy. Nếu có thêm CO2 thì qúa trình ănmòn sẽ tăng nhanh.Trong các đường dẫn hơi sự ăn mòn bên trong thường sinh ra trongthời kỳ đường ống ngừng làm việc để dự phòng lạnh, khi các vantrên các ống nhanh nối đường dự phòng với đường làm việc bị hởthì ở phần dưới đường dự phòng sẽ có nước ngưng tích tụ lại vàxảy ra sự cố ăn mòn cục bộ, sự ăn mòn cục bộ cũng xảy ra trongcác ống dẫn các dụng cụ làm việc với môi chất là nước, chủ yếu làở các chỗ nước đứng yên, dưới lớp bùn hoặc dưới lớp lắng đọng ănmòn khi bị ăn mòn cục bộ thì trên tường ống tạo thành những lỗsau dần dần xuyên thủng ống làm cho ống không dùng được nữamặc dù sự mất mát về kim loại không nhiều lắm.Tốc độ ăn mòn phụ thuộc vào nồng độ oxy và tốc độ khuếch táncủa nó tới bề mặt kim loại. Nồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận hành mạng nhiệt Vận hành mạng nhiệt1. Tổ chức vận hànhNhiệm vụ chủ yếu của việc vận hành mạng nhiệt là tổ chức đượcviệc cung cấp nhiệt năng cho các hộ tiêu thu một cách liên tục vớichất lượng cần thiết. Do đó cần phải.1. Phối hợp làm việc chặt chẽ giữa mạng và các thiết bị tiêu thụ.2. Phân phối đều đặn nhiệt lượng theo yêu cầu qua các hộ tiêu thụvà tính toán lượng nhiệt đã cấp đi.3. Trông nom cẩn thận mang các trang thiết bị cố định, kiểm tra vàsửa chữa kịp thời, đảm bảo hạn chế và giải quyết mọi sự cố, và hưhỏng.4. Tổ chức kiểm tra tình trạng các thiết bị thu nhận nhiệt của hộtiêu thụ.Tuỳ theo quy mô của mạng người ta chia ra từng khu vực máy.Khu vực mạng là đơn vị thấp nhất của hệ thống, nó thường quản lývận hành phần mạng của 1 trung tâm nhiệt điện.2. Các biện pháp phát hiện và giải quyết sự cốĐối với mạng cung cấp nước thì dấu hiệu sự cố là sự giảm áp lực ởđiểm điều chỉnh hoặc ở điểm trung hoà. Để duy trì áp lực đã chophải tăng thêm nước bổ sung so với trị số định mức, công nhân vậnhành phải có kế hoạch hành động rõ ràng đảm bảo tìm ra chỗ hưhỏng trong thời gian ngắn nhấtTrường hợp nước bổ sung tăng lên đột ngột thì công nhân phảikiểm tra sự làm việc của các thiết bị bổ sung trong khoảng 2-3 giờ.Trong thời gian đó chế độ nhiệt của mạng phải được giữ nguyênkhông thay đổi để cho sự thay đổi (nhiệt độ) thể tích của nướctrong hệ thống không ảnh hưởng đến lưu lượng nước bổ sung. Nếutrong thời gian nói trên nước bổ sung đã tăng ổn định thì đi tìm chỗhư hỏng. Đối với mạng nhiệt mới được đưa vào vận hành hoặcnhững đoạn đã vận hành lâu, cũ nát thì phải được kiểm tra xem xéttrước tiên. Song song với việc kiểm tra mạng cũng phải tiến hànhkiểm tra các thiết bị gia nhiệt đạt ở các trạm cung cấp trong nhàmáy. Nên nhớ rằng chỉ cần 1 chỗ ống nào bị hở là sự rò rỉ của nướcmang vào nước ngưng đó thế rất lớn. Việc phát hiện sự rò rỉ nướcmạng có thể bằng nhiều phương pháp khác nhau, trước tiên là bằngphương pháp phân tích hoá học về độ cứng và độ kiềm, khi có rò rỉnước mạng vào nước ngưng thì độ cứng và độ kiềm của nướcngưng tăng lên. Phương pháp thứ hai là kiểm tra độ kín của cácbình gia nhiệt tức là so sánh lượng tiêu hao hơi và lượng nướcngưng trở về. Nếu 2 đại lượng này khác nhau nhiều chứng tỏ cónước mạng rò rỉ vào nước ngưng. Phương pháp thứ ba là quan sátmực nước ngưng trong các bình gia nhiệt. Khi có rò rỉ nước mạngthì mức nước ngưng trong bình gia nhiệt cao hơn mức bình thườngvà nếu van sự cố không làm việc thì nước ó thể chảy vào tuốc bingây nên sự cố nghiêm trọng. Cho nên các bình gia nhiệt phải đượctrang bị các thiết bị đo độ nước cho tín hiệu bằng ánh sáng hoặcbằng âm thanh.Trong trường hợp mức nước ngưng của bình gia nhiệt dâng lênnhanh thì phải ngắt ngay bình gia nhiệt đó ra. Cuối cùng việc kiểmtra độ kín của thiết bị gia nhiệt có thể được tiến hành bằng cách lầnlượt ngắt từng thiết bị ra khỏi mạng, nếu thiết bị nào hư hỏng thì sựrò rỉ nước mạng sẽ chấm dứt.Nếu việc kiểm tra ngoài mang và kiểm tra độ kín của các bình gianhiệt cũng không phát hiện được chỗ bị rò rỉ thì phải tiến hànhkiểm tra tỷ mỷ bằng cách lần lượt ngắt từng thiết bị tiêu thụ vàtừng đoạn ống ra khỏi hệ thống, đồng thời quan sát sự làm việc củacác thiết bị cung cấp nước bổ sung, khi ngắt thiết bị nào hư hỏngthì nước bổ sung sẽ giảm đi đột ngột, còn ngắt đoạn nào hư hỏngthì sẽ thấy áp lực bình giảm đi nhanh chóng.Trong suốt thời gian tìm chỗ hư hỏng vẫn phải duy trì trong mạngmột chế độ thuỷ lực bình thường và sự rò rỉ nước mạng cần phảiđược bù bằng nước bổ sung. Nếu không kđủ nước đã được xử lýhoá học để bổ sung thì phải bổ sung nước tự nhiên cho mạng.Sau khi phát hiện chỗ hư hỏng phải nhanh chóng ngắt đoạn hưhỏng và giải quyết.3. Chống ăn mònNgoài những hư hỏng bất ngờ xảy ra ở từng bộ phận riêng biệt đôikhi mạng nhiệt còn bị phá huỷ âm ỉ từ từ và toàn bộ hệ thống.Dạng phá huỷ này rất nguy hiểm hơn bởi vì quy mô và hậu quả củanó rất lớn, đó là tình trạng ăn mòn. Trong mạng nhiệt có 2 dạng ănmòn: ăn mòn bên trong và ăn mòn bên ngoài.3.1. Ăn mòn bên trongNguyên nhân chủ yếu của sự ăn mòn bề mặt bên trong của ống dẫnlà do trong nước có hoà tan oxy. Nếu có thêm CO2 thì qúa trình ănmòn sẽ tăng nhanh.Trong các đường dẫn hơi sự ăn mòn bên trong thường sinh ra trongthời kỳ đường ống ngừng làm việc để dự phòng lạnh, khi các vantrên các ống nhanh nối đường dự phòng với đường làm việc bị hởthì ở phần dưới đường dự phòng sẽ có nước ngưng tích tụ lại vàxảy ra sự cố ăn mòn cục bộ, sự ăn mòn cục bộ cũng xảy ra trongcác ống dẫn các dụng cụ làm việc với môi chất là nước, chủ yếu làở các chỗ nước đứng yên, dưới lớp bùn hoặc dưới lớp lắng đọng ănmòn khi bị ăn mòn cục bộ thì trên tường ống tạo thành những lỗsau dần dần xuyên thủng ống làm cho ống không dùng được nữamặc dù sự mất mát về kim loại không nhiều lắm.Tốc độ ăn mòn phụ thuộc vào nồng độ oxy và tốc độ khuếch táncủa nó tới bề mặt kim loại. Nồ ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN
12 trang 149 1 0 -
Mô hình điện mặt trời cho Việt Nam
3 trang 133 0 0 -
Luận văn Điều khiển máy công nghiệp bằng thiết bị lập trình
98 trang 103 0 0 -
46 trang 98 0 0
-
Luận văn: Lọc thích nghi với thuật toán LMS và ứng dụng trong cân bằng kênh
74 trang 68 0 0 -
6 trang 64 0 0
-
Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện
25 trang 36 0 0 -
An toàn hạt nhân - Yếu tố quyết định tương lai điện hạt nhân
3 trang 35 0 0 -
BÀI TẬP PHẦN BJT MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
8 trang 33 0 0 -
Bài giảng về Kỹ thuật điện - Chương 6
37 trang 31 0 0