Danh mục

Vận khí năm Nhâm Thìn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 209.62 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Học thuyết ngũ vận lục khí, gọi tắt là “vận khí”, là một học thuyết y học phương đông, giải thích sự biến hóa của khí hậu thời tiết và ảnh hưởng của sự biến hóa này đối với vạn vật trong tự nhiên, đặc biệt là đối với con người. Theo Hoàng Đế nội kinh, một tác phẩm kinh điển của Đông y, đời sống tinh thần, sức khỏe và các hoạt động thể chất của con người đều bị chi phối bởi sự biến hóa của khí hậu thời tiết, nên người thầy thuốc cần phải nắm vững...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vận khí năm Nhâm Thìn Vận khí năm Nhâm ThìnHọc thuyết ngũ vận lục khí, gọi tắt là “vận khí”, là một học thuyết y học phươngđông, giải thích sự biến hóa của khí hậu thời tiết và ảnh hưởng của sự biến hóa nàyđối với vạn vật trong tự nhiên, đặc biệt là đối với con người.Theo Hoàng Đế nội kinh, một tác phẩm kinh điển của Đông y, đời sống tinh thần,sức khỏe và các hoạt động thể chất của con người đều bị chi phối bởi sự biến hóacủa khí hậu thời tiết, nên người thầy thuốc cần phải nắm vững thuyết Vận Khí:“Không hiểu lục khí gia lâm hàng năm, không luận đoán được sự suy thịnh của tiếtkhí, của bệnh khí hư hoặc thực, thì không thể được coi là thầy thuốc giỏi”.Vận khí và sức khỏe con ngườiDanh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1720-1791) đã từng viết: “Tôi thuở trẻgặp thời binh loạn, phải ẩn náu giang hồ, sau lánh đến Hoan Châu, làm nhà ởHương Sơn, đóng cửa đọc sách gần sáu, bảy năm tròn. Thường do người xưa nói:“Ba lần đứt tay mới thành thầy thuốc giỏi”. Lúc đầu tôi cho lời nói đó là quá mứcvà buồn cười. Về sau, chỗ ở là nơi lam sơn chướng khí, nhiễm phải nhiều chứngbệnh nên mới sưu tầm các sách Bách gia chư tử, theo đạo Hiên Kỳ (tức Hoàng Đếvà Kỳ Bá trong sách Hoàng Đế nội kinh), khi đọc đến quyển Vận Khí cảm thấy mờmịt như người đi đêm, chẳng khác nào trăng dưới nước, hoa trong gương, chỉ trôngthấy mà không cầm lấy được. Thật là sách Vận Khí đã trở thành bánh vẽ, khiếncho người trong cuộc phải thèm rỏ dãi. Lại thấy lời bàn của Trương Tử Hòa (1156– 1228) có câu: “Không thông Ngũ Vận, Lục Khí thì dù có đọc hết các sách thuốccũng chẳng làm nên việc gì”. Đọc đi đọc lại câu này càng thêm sốt ruột, phải vỗđùi mà thở dài ba, bốn lần” (Vận Khí bí điển).Sau đó cụ Hải Thượng Lãn Ông quyết tâm học cho được môn Ngũ Vận Lục Khí.Cụ viết thành quyển Vận Khí bí điển trong bộ Hải Thượng Y Tông tâm lĩnh, để lạicho đời sau nhiều kiến giải có giá trị.Để phòng tránh được các loại bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, sách Hoàng Đế nội kinhkhuyên: “…Cho nên người trí khi dưỡng sinh tốt thì phải thuận với tứ thời để thíchứng với nóng lạnh, hòa với sự giận – mừng để cuộc sống được yên ổn, tiết chế âm– dương để điều hòa được cương – nhu. Như vậy thì tà khí không thể xâm phạm,có thể được sống lâu dài”. (…Cố tri giả chi dưỡng sinh dã, tất thuận tứ thời nhithích hàn thử, hòa hỉ nộ nhi an cư xử, tiết âm dương nhi điều cương nhu. Như thịtắc tịch tà tất chí, trường sinh cửu thị).Qua đó, chúng ta thấy trong Đông y, bệnh tật và sức khỏe của con người luôn cómối quan hệ mật thiết với môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Cách chữabệnh tốt nhất là phải biết nhìn người bệnh trong các mối quan hệ đó, để đề ra mộtphương pháp chữa trị thích hợp, chứ không phải chỉ có chăm chú vào bệnh lý.Vận khí năm Nhâm Thìn (2012)Năm Nhâm Thìn có Địa Chi là Thìn, vào năm này Thủy Khí lưu hành: Thái DươngHàn Thủy Tư thiên, Thái Âm Thấp Thổ Tại tuyền.Nhìn chung, vào năm Nhâm Thìn, trong việc phòng và chữa bệnh, cần lưu ý bổdưỡng cho 2 tạng Tỳ và Thận để tăng cường sức đề kháng đối với các loại bệnh tậtvà cũng giúp cho việc điều trị bệnh tiến triển thuận lợi hơn.Năm Nhâm Thìn có Thiên Can là Nhâm, tức Mộc Vận thái quá, Mộc vượng lên sẽkhắc Thổ, làm tổn hại đến tạng Tỳ.Mộc lại hóa sinh ra Hỏa, nên bệnh phong cũng dễ phát sinh. Các trạng chứngthường mắc phải là mình nặng, bụng đầy, da thịt rung giật, người dễ cáu giận, mấtbình tĩnh.Thầy thuốc cần lưu tâm bồi bổ Tỳ Vị (thuộc Thổ), bình hòa tạng Can (thuộc Mộc),trừ Phong, hoặc hạn chế tác hại của Phong.Năm Nhâm Thìn là năm có Địa Chi Thìn (Thủy – Khí) và Thiên Can Nhâm (Mộc– Vận). Như vậy, năm này có Khí Thủy sinh Vận Mộc, nên gọi là năm Thuận hóa.Vào năm này, dịch bệnh ít xảy ra, người có bệnh cũng mau được hồi phục.Vào năm Nhâm Thìn, 6 bước của Lục Khí sẽ diễn tiến như sau:Khí thứ 1: khí Thiếu Dương Tướng Hỏa, bắt đầu từ giờ Tý, khắc thứ 2, ở tiết ĐạiHàn, cho đến đầu giờ Tý, khắc thứ 4, cuối tiết Kinh Trập. Vào khoảng thời giannày, Chủ Khí Phong Mộc sinh Khách Khí Tướng Hỏa, như vậy Phong và Hỏa kếthợp nhau, dễ làm cho người ta bị bệnh ôn, các triệu chứng thường gặp là sốt, mìnhnóng, nhức đầu, nôn mửa, ban chẩn.Cần lưu ý sử dụng các dược liệu có tác dụng khu phong thanh nhiệt như kim ngânhoa, bồ công anh, thổ phục linh, bạc hà, long đởm thảo, ké đầu ngựa, diếp cá, kinhgiới, hạ khô thảo…Khí thứ 2: khí Dương Minh Táo Kim, bắt đầu từ giờ Tý, khắc thứ 2, tiết XuânPhân, đến đầu giờ Tuất, khắc thứ 4, cuối tiết Lập Hạ.Vào khoảng thời gian này, Chủ Khí là Quân Hỏa khắc Khách Khí Táo Kim, ngườita dễ bị bệnh khí uất do dương khí không lưu thông được, ngực bụng đầy trướng,người bệnh phổi lưu ý dinh dưỡng bằng các loại thực phẩm có tác dụng nhuận táo,khai uất.Khí thứ 3: khí Thái Dương Hàn Thủy, bắt đầu từ giữa giờ Dậu, khắc thứ 4, tiếtTiểu Mãn, cho đến đầu giờ Hợi, khắc thứ 4, cuối tiết Tiểu Thử. Vào khoảng thờigian này, khách khí Hàn Thủy khắc Chủ khí tướng Hỏa. Khí lạnh lưu hành theonhững cơn mưa dầm. Người ta dễ cảm nhiễm khí lạnh, rét bên ngoài, nóng bêntrong, mình mẩy nặng nề, tâm nhiệt buồn bực, giấc ngủ dễ sinh mộng mị, bất an,tiêu lỏng, mụn nhọt ung sang.Thực phẩm nên dùng: bông cải xanh, rau diếp quăn, xà lách soong, rau ngót, cầntây, cà rốt, ớt Đà Lạt xanh, đỏ, vàng, rau dền đỏ, rau đay, mồng tơi, cải xanh, càchua, rong biển, nấm mộc nhĩ, bông súng, sắn dây, bưởi, cam, chanh, lê, táo, nho,ổi, gấc…Khí thứ 4: khí Quyết Âm Phong Mộc, bắt đầu từ đầu giờ Dậu, khắc thứ 2, tiết ĐạiThử, cho đến giữa giờ Mùi, khắc thứ 4, cuối tiết Bạch Lộ. Vào khoảng thời giannày, Khách Khí Phong Mộc khắc Chủ Khí Thấp Thổ. Phong và Thấp tranh nhau,gặp tiết Đại Thử nên Mộc sinh Hỏa, tạng Tỳ dễ bị tổn thương, người ta thườngmắc các bệnh như người nóng sốt, thiểu khí, tiêu chảy, kiết lỵ, cơ nhục mềm nhão,không có sức, bại liệt tay chân.Thực phẩm sử dụng cần có tác dụng kiện Tỳ, ích khí như: gạo nếp lứt, hạt sen, đậuván trắng, ý dĩ, hoài sơn, củ sả, củ nghệ, củ riềng, củ sen, đại táo, táo ...

Tài liệu được xem nhiều: