Danh mục

VANCOCIN CP (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 230.83 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

LÚC CÓ THAI Những nghiên cứu về tính gây quái thai được thực hiện trên chuột với liều gấp 5 lần ở người và trên thỏ với liều gấp 3 lần ở người, không thấy có chứng cứ gì nguy hại cho bào thai do dùng vancomycin. Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, độc tính với thính giác, với thận của vancomycin ở trẻ em đã được đánh giá khi dùng thuốc cho mẹ bị nhiễm tụ cầu nặng biến chứng do lạm dụng thuốc đường tĩnh mạch. Vancomycin được tìm thấy trong máu của dây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VANCOCIN CP (Kỳ 3) VANCOCIN CP (Kỳ 3) LÚC CÓ THAI Những nghiên cứu về tính gây quái thai được thực hiện trên chuột với liềugấp 5 lần ở người và trên thỏ với liều gấp 3 lần ở người, không thấy có chứng cứgì nguy hại cho bào thai do dùng vancomycin. Trong một nghiên cứu lâm sàng cókiểm soát, độc tính với thính giác, với thận của vancomycin ở trẻ em đã được đánhgiá khi dùng thuốc cho mẹ bị nhiễm tụ cầu nặng biến chứng do lạm dụng thuốcđường tĩnh mạch. Vancomycin được tìm thấy trong máu của dây rốn. Không ghinhận ở thai có suy giảm thính giác do tổn thương thần kinh hoặc độc tính với thậndo vancomycin. Một sản phụ có dùng vancomycin trong 3 tháng cuối của thai kỳ,đã sinh ra trẻ bị điếc, nhưng không thể quy kết là do sử dụng vancomycin. Do sốlượng người bệnh trong cuộc nghiên cứu này còn hạn chế và chỉ dùng vancomycintrong 6 tháng cuối của thai kỳ, nên không thể khẳng định vancomycin có gây hạicho bào thai hay không. Vì các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên súc vậtkhông thể luôn luôn suy diễn cho người, nên chỉ dùng vancomycin cho ngườimang thai khi thật cần thiết. LÚC NUÔI CON BÚ Vancomycin bài tiết qua sữa mẹ. Cần thận trọng khi dùng vancomycintrong thời kỳ cho con bú. Vì có khả năng gây phản ứng có hại, nên tùy theo mứcđộ trầm trọng bệnh của người mẹ mà quyết định ngừng thuốc hoặc ngừng cho conbú. TƯƠNG TÁC THUỐC - Phối hợp vancomycin với các loại thuốc gây mê có thể gây ban đỏ, chứngđỏ bừng mặt giống phản ứng do histamin (xin đọc phần Thận trọng lúc dùng) vàphản ứng dạng choáng phản vệ (xin đọc phần Tác dụng ngoại ý) - Cần theo dõi chặt khi dùng đồng thời vancomycin hoặc liên tiếp với cácloại thuốc dùng trong hoặc bôi ngoài da mà có độc tính trên hệ thần kinh và/hoặcđộc với thận như amphotericin B, aminoglycoside, bacitracin, polymyxin B,colistin, viomycin, cisplatin. TÁC DỤNG NGOẠI Ý - Phản ứng liên quan đến tiêm truyền : Trong hoặc sau khi tiêm truyền tĩnhmạch nhanh vancomycin hydrochloride, người bệnh có thể có phản ứng giốngchoáng phản vệ, bao gồm tụt huyết áp, thở khò khè, khó thở, nổi mề đay hoặcngứa. Truyền dịch nhanh có thể gây chứng đỏ bừng phần trên của cơ thể (cổ đỏ)hoặc đau, co cứng cơ ở ngực và lưng. Những phản ứng trên thường hết trong vòng20 phút, nhưng cũng có thể kéo dài trong vài giờ. Các thử nghiệm trên súc vật chothấy tụt huyết áp, nhịp tim chậm xảy ra khi dùng một liều lớn vancomycin vớinồng độ cao và truyền với tốc độ nhanh. Những hiện tượng trên ít xảy ra nếutruyền chậm, kéo dài hơn 60 phút. Trong các nghiên cứu ở người khỏe mạnh bìnhthường, những phản ứng liên quan đến tiêm truyền không xảy ra nếu truyềnvancomycin hydrochloride ở tốc độ 10 mg/phút hoặc chậm hơn. - Độc tính trên thận : Rất hiếm khi xảy ra suy thận biểu hiện bằng gia tăngnồng độ creatinine hoặc BUN trong huyết thanh, kể cả khi người bệnh được truyềnvancomycin liều cao. Hiếm khi thấy viêm thận kẽ. Phần lớn những trường hợp nàylà do người bệnh có dùng đồng thời aminoglycoside hoặc có bệnh thận kèm theo.Nitơ/huyết trở lại bình thường trong phần lớn trường hợp khi ngừng vancomycin. - Độc tính với thính giác : Một số trường hợp giảm thính giác có liên quanđến việc dùng vancomycin. Phần lớn trường hợp là do người bệnh có bệnh thận từtrước hoặc có kèm theo một bệnh về thính giác hoặc có dùng đồng thời thuốc cóđộc tính với thính giác. Chóng mặt, hoa mắt, ù tai hiếm khi xảy ra. - Ảnh hưởng trên hệ tạo máu : Giảm bạch cầu trung tính có thể hồi phụcxuất hiện trung bình 1 tuần hoặc lâu hơn nữa sau khi dùng thuốc hoặc sau tổngliều quá 25 g, đã được ghi nhận trên hơn vài chục người bệnh. Giảm bạch cầutrung tính hồi phục nhanh chóng ngay sau khi ngừng dùng vancomycin. Hiếm khigiảm tiểu cầu. Chứng giảm bạch cầu hạt (đếm dưới 500/mm3) hiếm khi xảy ra, tuynhiên có thể hồi phục, mối liên quan giữa thuốc và chứng này chưa được xác địnhrõ. - Viêm tĩnh mạch : Có thấy viêm tại nơi tiêm. - Các phản ứng khác : Rất hiếm xảy ra phản ứng phản vệ, sốt do thuốc,buồn nôn, lạnh run, tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban (bao gồm viêm da tróc vẩy). Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và hiếm khi viêmmạch máu xảy ra khi dùng vancomycin. LIỀU LƯỢNG Các phản ứng liên quan đến tiêm truyền đều liên quan đến nồng độ và tốcđộ truyền của thuốc. Đối với người lớn, thì nồng độ thuốc không nên quá 5mg/mLvà tốc độ truyền không nên quá 10 mg/phút. Đối với những người bệnh cần hạnchế sử dụng nước, thì có thể dùng nồng độ cao đến 10 mg/mL. Nồng độ này sẽlàm tăng nguy cơ phản ứng do dịch truyền. Tuy nhiên, các phản ứng liên quan đếndịch truyền có thể xảy ra ở bất cứ nồng độ và tốc độ nào. Ở người bệnh có chức năng thận bình thường Người lớn : Liều truyền tĩnh mạch thông thường là 2 gam/24 giờ, chia ra500 mg cho mỗi 6 giờ hoặc 1g mỗi 12 giờ. Tốc độ truyền mỗi liều không quá 10mg/phút hoặc trong thời gian tối thiểu là 60 phút, có thể kéo dài hơn. Với nhữngyếu tố khác liên quan đến người bệnh như tuổi tác, béo phì, cần điều chỉnh lại liềulượng mỗi ngày. Trẻ em : Liều truyền tĩnh mạch thông thường là 10 mg/kg cho mỗi 6 giờ.Mỗi liều nên truyền tối thiểu trong 60 phút. Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh : Ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, tổng liều truyền tĩnhmạch hàng ngày có thể thấp hơn. Liều đề nghị khởi đầu là 15 mg/kg, sau đó 10mg/kg trong mỗi 12 giờ cho trẻ sơ sinh một tuần lễ tuổi, và mỗi 8 giờ cho trẻ lớnhơn 1 tuần đến 1 tháng tuổi. Mỗi liều nên truyền trên 60 phút. Cần theo dõi chặtchẽ nồng độ thuốc trong huyết thanh ở những loại người bệnh này. Người bệnh suy thận và người bệnh cao tuổi Cần chỉnh liều ở người bệnh có bệnh về thận. Ở trẻ sinh thiếu tháng vàngười cao tuổi, có thể cần phải giảm liều nhiều hơn, do chức năng thận giảm. Đonồng độ vancomycin trong ...

Tài liệu được xem nhiều: