Thông tin tài liệu:
DƯỢC ĐỘNG HỌC Vancomycin hấp thu kém khi dùng đường uống ; thuốc được dùng tiêm mạch để điều trị nhiễm trùng toàn thân. Tiêm bắp rất đau. Ở những đối tượng có chức năng thận bình thường, truyền tĩnh mạch nhiều lần liều 1 g Vancomycin (15 mg/kg) trong 60 phút tạo nên nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 63 mg/l ngay khi ngưng truyền, nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 23 mg/l sau khi truyền 2 giờ, và nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 8 mg/l sau khi ngưng truyền 11...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VANCOMYCIN HYDROCHLORIDE ABBOTT (STERILE) (Kỳ 2) VANCOMYCIN HYDROCHLORIDE ABBOTT (STERILE) (Kỳ 2) DƯỢC ĐỘNG HỌC Vancomycin hấp thu kém khi dùng đường uống ; thuốc được dùng tiêmmạch để điều trị nhiễm trùng toàn thân. Tiêm bắp rất đau. Ở những đối tượng cóchức năng thận bình thường, truyền tĩnh mạch nhiều lần liều 1 g Vancomycin (15mg/kg) trong 60 phút tạo nên nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 63mg/l ngay khi ngưng truyền, nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 23mg/l sau khi truyền 2 giờ, và nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 8 mg/lsau khi ngưng truyền 11 giờ. Truyền nhiều lần liều 500 mg trong 30 phút tạo nênnồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 49 mg/l sau khi ngưng truyền, nồngđộ trung bình trong huyết tương khoảng 19 mg/l sau khi truyền 2 giờ, và nồng độtrung bình trong huyết tương khoảng 10 mg/l sau khi truyền 6 giờ. Nồng độVancomycin trong huyết tương khi dùng nhiều lần cũng tương tự với nồng độtrong huyết tương khi dùng liều duy nhất. Thời gian bán hủy đào thải trung bình của Vancomycin trong huyết tươngtừ 4 đến 6 giờ ở những đối tượng có chức năng thận bình thường. Trong 24 giờđầu, khoảng 75% liều Vancomycin đã dùng được thải trừ trong nước tiểu do sự lọccầu thận. Độ thanh thải trung bình trong huyết tương khoảng 0,058 l/kg/giờ, và độthanh thải trung bình của thận khoảng 0,048 l/kg/giờ. Rối loạn chức năng thận làmchậm đào thải Vancomycin. Ở những bệnh nhân suy thận nặng, thời gian bán hủyđào thải trung bình là 7,5 ngày. Hệ số phân khối từ 0,3 đến 0,43 l/kg. Chuyển hóacủa thuốc không rõ. Khoảng 60% liều Vancomycin trong màng bụng khi dùng quađường thẩm phân phúc mạc được hấp thu ngấm vào máu sau 6 giờ. Khi tiêmVancomycin vào phúc mạc liều 30 mg/kg đạt được nồng độ trong huyết thanhkhoảng 10 mg/l. Vancomycin không dễ dàng bị loại bỏ qua đường thẩm phân phúcmạc hoặc lọc máu : không có báo cáo nào về độ thanh thải Vancomycin khi truyềnmáu. Độ thanh thải Vancomycin toàn thân và thận có thể giảm ở những người lớntuổi. Khoảng 55% Vancomycin kết hợp protein huyết thanh, đo bằng phươngpháp siêu âm lọc ở nồng độ Vancomycin trong huyết thanh từ 10 đến 100 mg/l.Sau khi tiêm Vancomycin hydrochloride tĩnh mạch, nồng độ ức chế đạt được trongmàng phổi, màng tim, màng bụng, và hoạt dịch ; trong nước tiểu ; trong dịch thẩmphân màng bụng và trong mô tiểu nhĩ. Vancomycin hydrochloride thực sự khôngkhuếch tán qua màng não bình thường để vào dịch não tủy ; nhưng khi màng nãobị viêm, sự thấm qua dịch não tủy xảy ra. CHỈ ĐỊNH Vancomycin hydrochloride đuợc chỉ định để điều trị những trường hợpnhiễm trùng trầm trọng gây ra do những chủng Staphylococci đề kháng methicillinnhạy cảm với thuốc (đề kháng b-lactam). Thuốc được chỉ định cho những bệnhnhân dị ứng penicillin, cho những bệnh nhân không thể dùng những thuốc kháchoặc không đáp ứng với thuốc khác, kể cả penicillin hoặc cephalosporin, và chonhững trường hợp nhiễm trùng những vi khuẩn nhạy cảm với Vancomycin nhưngđề kháng với những kháng sinh khác. Vancomycin hydrochloride được chỉ địnhđiều trị khởi đầu khi nghi ngờ Staphylococci đề kháng methicillin, nhưng sau khicó những số liệu về tính nhạy cảm, nên điều chỉnh trị liệu cho phù hợp.Vancomycin hydrochloride có hiệu quả trong điều trị viêm nội tâm mạc do tụ cầu.Hiệu lực của thuốc còn được ghi nhận trong những nhiễm trùng khác doStaphyloccoci, kể cả nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng xương, nhiễm trùng đườnghô hấp dưới, và nhiễm trùng da và cấu trúc của da. Khi nhiễm tụ cầu khu trú và cómủ, kháng sinh được sử dụng hỗ trợ cho những phương pháp phẫu thuật thích hợp. Vancomycin hydrochloride được báo cáo là hiệu quả khi sử dụng đơn thuầnhoặc phối hợp với một Aminoglycoside trong viêm nội tâm mạc do S. viridanshoặc S. bovis. Đối với viêm nội tâm mạc do Enterococci (ví dụ S. faecalis),Vancomycin hydrochloride được báo cáo là chỉ có hiệu quả khi phối hợp với mộtAminoglycoside. Vancomycin hydrochloride được báo cáo là hữu hiệu trong điều trị viêmnội tâm mạc do diptheroid. Vancomyciin hydrochloride được sử dụng thành côngkhi phối hợp với rifampin, một aminoglycoside, hoặc cả hai trong viêm nội tâmmạc có van giả phục hình giai đoạn sớm do S. epidermidis hoặc diptheroid. Nên lấy những mẫu cấy vi khuẩn để cách ly và định danh vi khuẩn gâybệnh và xác định tính nhạy cảm của chúng với Vancomycin hydrochloride. Vancomycin hydrochloride dạng tiêm có thể được sử dụng đường uống đểđiều trị viêm đại tràng giả mạc liên quan kháng sinh do C. difficile. Chưa chứngminh được hiệu quả của việc sử dụng đơn thuần Vancomycin hydrochloride dạngtiêm trong chỉ định này. Vancomycin hydrochloride dùng đường uống không hiệuquả đối với những loại nhiễm trùng khác. Mặc dù chưa thực hiện được những nghiên cứu có nhóm chứng về hiệu quảlâm sàng, nhưng Vancomycin tiêm mạch được Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ vàHiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ đề nghị sử dụng để phòng ngừa viêm nội tâm mạc dovi khuẩn ở những bệnh nhân dị ứng penicillin vó bệnh tim bẫm sinh hoặc bệnh vantim hậu thấp hoặc bệnh van tim mắc phải khi những bệnh nhân này cần trải quanhững thủ thuật về nha hoặc những thủ thuật đường hô hấp trên. Lưu ý : Khi lựa chọn kháng sinh để phòng ngừa viêm nội tâm mạc do vikhuẩn, bác sĩ hoặc nha sĩ nên nghiên cứu toàn bộ thông tin chung của Hiệp hộiTim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ. ...