Danh mục

VANCOMYCIN HYDROCHLORIDE ABBOTT (STERILE) (Kỳ 4)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 178.46 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

TÁC DỤNG NGOẠI Ý Những sự kiện liên quan đến tiêm truyền : Trong lúc hoặc ngay sau khi truyền nhanh Vancomycin hydrochloride, bệnh nhân có thể bị những phản ứng dạng phản vệ, gồm hạ huyết áp, thở rít, khó thở, mề đay, hoặc ngứa. Truyền nhanh có thể gây đỏ da nửa trên cơ thể ("cổ đỏ") hoặc đau và co thắt cơ ngực và lưng. Những phản ứng này thường hết trong vòng 20 phút nhưng có thể kéo dài nhiều giờ. Những sự kiện như thế hiếm xảy ra nếu Vancomycin hydrochloride được cho truyền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VANCOMYCIN HYDROCHLORIDE ABBOTT (STERILE) (Kỳ 4) VANCOMYCIN HYDROCHLORIDE ABBOTT (STERILE) (Kỳ 4) TÁC DỤNG NGOẠI Ý Những sự kiện liên quan đến tiêm truyền : Trong lúc hoặc ngay sau khitruyền nhanh Vancomycin hydrochloride, bệnh nhân có thể bị những phản ứngdạng phản vệ, gồm hạ huyết áp, thở rít, khó thở, mề đay, hoặc ngứa. Truyền nhanhcó thể gây đỏ da nửa trên cơ thể (cổ đỏ) hoặc đau và co thắt cơ ngực và lưng.Những phản ứng này thường hết trong vòng 20 phút nhưng có thể kéo dài nhiềugiờ. Những sự kiện như thế hiếm xảy ra nếu Vancomycin hydrochloride được chotruyền chậm khoảng 60 phút. Trong những nghiên cứu ở những người tình nguyệnbình thường, những sự kiện liên quan đến tiêm truyền không xảy ra khiVancomycin hydrochloride được cho với tốc độ bằng hoặc ít hơn 10 mg/phút. Độc thận : Nhiều trường hợp nồng độ creatinine máu hoặc BUN tronghuyết thanh tăng ở những bệnh nhân dùng Vancomycin hydrochloride đã đượcbáo cáo. Đa số những trường hợp này xảy ra ở những bệnh nhân được cho đồngthời với aminoglycoside hoặc ở những người có rối loạn chức năng thận tồn tại từtrước. Khi ngừng Vancomycin hydrochloride, đa số bệnh nhân sẽ hết tăng azotmáu. Độc tai : Nhiều trường hợp mất thính giác liên quan đến việc sử dụngVancomycin hydrochloride đã được báo cáo. Hầu hết những bệnh nhân này bị rốiloạn chức năng thận, mất thính giác tồn tại từ trước, hoặc trị liệu đồng thời vớinhững thuốc độc tai. Chóng mặt, choáng váng và ù tai được báo cáo hiếm gặp. Tạo máu : Giảm bạch cầu trung tính có hồi phục, thường bắt đầu xuất hiệnmột hoặc nhiều tuần sau đợt điều trị với Vancomycin hydrochloride hoặc sau tổngliều lớn hơn 25 g, đã được báo cáo trên nhiều bệnh nhân. Giảm bạch cầu trung tínhphục hồi nhanh chóng ngay khi ngừng Vancomycin hydrochloride. Giảm tiểu cầuhiếm gặp. Các phản ứng phụ khác : Hiếm khi xảy ra, những bệnh nhân bị phản vệ, sốtdo thuốc, run, và phát ban đã được báo cáo do dùng Vancomycin hydrochloride. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Những bệnh nhân có chức năng thận bình thường : Người lớn : Liều tiêm mạch thường dùng hàng ngày là 2 g chia thành 500mg mỗi 6 giờ hoặc 1 g mỗi 12 giờ. Mỗi liều nên được cho trong khoảng thời gianít nhất là 60 phút. Những yếu tố cơ địa khác, như tuổi hoặc béo phì, có thể cầnphải điều chỉnh liều thường dùng mỗi ngày. Trẻ em : Tổng liều Vancomycin hydrochloride tiêm mạch mỗi ngày đựoctính trên cơ sở 40 mg cho mỗi kg cân nặng, có thể chia hoặc pha vào nhu cầu dịchtrong 24 giờ của trẻ. Mỗi liều nên được cho trong một khoảng thời gian ít nhất 60phút. Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh : Ở trẻ nhỏ và sơ sinh, tổng liều tiêm mạch mỗingày có thể thấp hơn. Ở cả hai trường hợp trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, liều khởi đầuđược đề nghị là 15 mg/kg, sau đó là 10 mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ sinh một tuầntuổi và mỗi 8 giờ cho trẻ trên một tháng tuổi. Theo dõi chặt chẽ nồng độVancomycin trong huyết thanh ở những bệnh nhân này. Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Vancomycin tiêm vào não thất(đường cột sống hoặc trong não thất) chưa được đánh giá. Những bệnh nhân suy chức năng thận và lớn tuổi : Việc điều chỉnh liềuphải đựoc thực hiện ở những bệnh nhân suy chức năng thận. Ở những bệnh nhânlớn tuổi, việc giảm liều có thể cần phải nhiều hơn mong đợi vì chức năng thậngiảm. Đo nồng độ Vancomycin trong huyết thanh có thể hữu ích điều trị tốt, nhấtlà ở những bệnh nhân bệnh nặng kèm theo chức năng thận thay đổi. Nồng độVancomycin trong huyết thanh có thể được xác định bằng phương pháp địnhlượng vi sinh học, định lượng miễn dịch phóng xạ, định lượng miễn dịch huỳnhquang phân cực, định lượng miễn dịch huỳnh quang, hoặc phép ghi sắc ký lỏngcao áp. Nếu có thể đo hoặc ước lượng độ thanh lọc creatinin một cách chính xác,liều lượng cho hầu hết những bệnh nhân suy thận có thể được tính toán theo bảngdưới đây. Liều lượng Vancomycin hydrochloride tính bằng mg mỗi ngày khoảng15 lần độ lọc cầu thận tính bằng ml/phút : Bảng Liều lượng Vancomycin cho những bệnh nhân suy chức năng thận (Phỏng theo Moellering et al) Độ thanh lọc creatinin Liều Vancomycin (mg/24 giờ) (ml/phút) 100 1.545 90 1.390 80 1.235 70 1.080 60 925 50 770 40 62030 46520 31010 155 ...

Tài liệu được xem nhiều: