Thông tin tài liệu:
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Chống chỉ định sử dụng Varilrix trên phụ nữ mang thai. Ngoài ra, không nên có thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm chủng. Không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng ở phụ nữ cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Ở những đối tượng đã có sử dụng immuno globulin hoặc truyền máu, nên hoãn tiêm chủng lại ít nhất 3 tháng vì có khả năng thất bại do các kháng thể varicella thu nhận một cách thụ động. Đối tượng lành mạnh : Varilrix có thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VARILRIX (Kỳ 2) VARILRIX (Kỳ 2) LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Chống chỉ định sử dụng Varilrix trên phụ nữ mang thai. Ngoài ra, khôngnên có thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm chủng. Không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng ở phụ nữ cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Ở những đối tượng đã có sử dụng immuno globulin hoặc truyền máu, nênhoãn tiêm chủng lại ít nhất 3 tháng vì có khả năng thất bại do các kháng thểvaricella thu nhận một cách thụ động. Đối tượng lành mạnh : Varilrix có thể được sử dụng cùng lúc với những vaccine khác. Các vaccinekhác nhau phải luôn được tiêm ở những vị trí khác nhau. Các vaccine bất hoạt có thể được sử dụng mà không cần tính đến khoảngcách thời gian với Varilrix. Vaccine sởi không nên tiêm cùng lúc với Varilrix, màđược đề nghị là cách ít nhất 1 tháng do việc tiêm vaccine sởi có thể dẫn đến sự ứcchế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào trong một thời gian ngắn. Bệnh nhân nguy cơ cao : Không sử dụng Varilrix cùng lúc với các vaccinesống giảm độc lực khác. Các vaccine bất hoạt có thể được sử dụng ở bất cứ thờiđiểm nào liên quan đến Varilrix, miễn rằng không có chống chỉ định đặc biệt nào.Các vaccine tiêm khác nhau luôn phải tiêm ở những vị trí khác nhau. Tính tương kỵ : Không nên trộn lẫn Varilrix với các vaccine khác trongcùng một bơm tiêm. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Đối tượng lành mạnh : Varilrix là một vaccine có tính sinh phản ứng phụtoàn thân rất thấp ở tất cả các nhóm tuổi. Phản ứng tại chỗ tiêm Varilrix thườngnhẹ và ngắn. Trong các thử nghiệm lâm sàng, với hơn 1500 đối tượng (9 tháng-12 tuổi),dưới 4% đối tượng được chủng ngừa được báo cáo là có nổi sẩn mụn nước, hầuhết xuất hiện trong 3 tuần đầu sau khi tiêm chủng và số sang thương thường dưới10. Nhiệt độ trên 37,5oC (nách)/38oC (hậu môn) được ghi nhận ở khoảng 5% đốitượng được chủng ngừa trong 6 tuần theo dõi. Trong nghiên cứu mù đôi sử dụng vaccine và giả dược được theo dõi trong4 tuần, bao gồm 513 trẻ tuổi từ 12-30 tháng, không có sự khác biệt đáng kể về bảnchất hoặc tỉ lệ các triệu chứng ở các đối tượng tiêm vaccine hay giả dược. Trong các nghiên cứu lâm sàng (với phác đồ 2 liều) ở thiếu niên, không cóbáo cáo nào cho thấy có nổi sẩn mụn nước sau khi tiêm. Triệu chứng tổng quát như nhức đầu, sốt, dị cảm và mệt mỏi xuất hiện vớitỷ lệ Varilrix chỉ được dùng tiêm dưới da. 0,5 ml vaccine hoàn nguyên chứa một liều tiêm chủng. >=13 tuổi : 2 liều cách nhau từ 6 đến 10 tuần ; Từ 12 tháng đến 12 tuổi : 1liều. Lịch tiêm tương tự như dùng cho đối tượng khỏe mạnh cũng được áp dụngcho những bệnh nhân nguy cơ cao. Ở những bệnh nhân này, việc đo thường kỳlượng kháng thể sau khi tiêm có thể được chỉ định nhằm xác định các đối tượngcần được tiêm nhắc lại. Hoàn nguyên vaccine : Varilrix phải được hoàn nguyên bằng cách thêmphần chứa trong dung môi được cung cấp vào lọ vaccine. Viên vaccine phải hoàntoàn hòa tan trong chất pha loãng. Phải tiêm hết toàn bộ phần chứa trong lọ. Lưu ý khi sử dụng : Do sự thay đổi nhỏ về pH, màu của vaccine được phacó thể thay đổi từ hồng tới đỏ trước khi sử dụng, nên quan sát vaccine để phát hiệncác chất lạ và/hoặc sự thay đổi về phương diện vật lý. Trong trường hợp phát hiệnđược một trong hai hiện tượng nêu trên, vaccine phải được loại bỏ. BẢO QUẢN Vaccine đông khô nên được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ +2oC đến+8oC và tránh ánh sáng. Dung môi có thể được bảo quản trong tủ lạnh hoặc ở nhiệtđộ môi trường ngoài. Vaccine đông khô không bị ảnh hưởng bởi sự đông lạnh. Khi Varilrix được phân phối đi từ trung tâm bảo quản lạnh, cần chuẩn bịcho việc chuyên chở dưới điều kiện tủ lạnh. ...