Danh mục

VAS – So sánh với IAS/IFRS

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 360.55 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này nhằm so sánh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS), liên quan đến 10 chuẩn mực kế toán chủ yếu có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính. Kết quả phân tích cho thấy mức độ so sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) bình quân là 60%. Như vậy, tồn tại một khoảng cách đáng kể giữa IAS/IFRS và VAS, bài viết này có những điều chỉnh cần thiết để bắt kịp những thay đổi căn bản của IAS/IFRS, có sự khác nhau đáng kể về cơ sở đo lường giữa IAS/IFRS và VAS và IAS/IFRS yêu cầu khai báo thông tin nhiều hơn VAS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAS – So sánh với IAS/IFRS KINH TẾ - GIÁO DỤC VAS – SO SÁNH VỚI IAS/IFRS Nguyễn Thị Hương Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM TÓM TẮT Bài viết này nhằm so sánh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS), liên quan đến 10 chuẩn mực kế toán chủ yếu có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính. Kết quả phân tích cho thấy mức độ so sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) bình quân là 60%. Như vậy, tồn tại một khoảng cách đáng kể giữa IAS/IFRS và VAS, bài viết này có những điều chỉnh cần thiết để bắt kịp những thay đổi căn bản của IAS/IFRS, có sự khác nhau đáng kể về cơ sở đo lường giữa IAS/IFRS và VAS và IAS/IFRS yêu cầu khai báo thông tin nhiều hơn VAS. Từ khóa: VAS, IAS/IFRS, kế toán, kiểm toán. VAS-COMPARE TO IAS / IFRS ABSTRACT This article compares the differences between Vietnam Accounting Standards (VAS) with International Accounting Standards - International Financial Reporting Standards (IAS/IFRS), 10 relating to accounting standards primarily affect important financial statements. The analysis results showed comparable levels Vietnam Accounting Standards (VAS) averaged 60%. Thus, there exists a significant gap between IAS/IFRS and VAS, this article has the necessary adjustments to keep up with fundamental changes of IAS/IFRS, significant differences on the basis of measurements between IAS/IFRS and VAS and IAS/IFRS require more information in VAS. Keywords: VAS, IAS/IFRS, accounting, auditing. 1. Cơ sở lý luận Trong điều kiện kinh tế Quốc tế hiện đại như hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã hội nhập kinh tế Quốc tế thì việc áp dụng các chuẩn mực kế toán là điều rất quan trọng và cần thiết. Nhưng song đó các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) có gì chưa hoàn thiện so với các chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS/IFRS)? Việc áp dụng IAS/IFRS để giảng dạy môn Kế toán Mỹ và việc áp dụng VAS vào dạy các môn kế toán Việt Nam trong chuyên ngành kế toán tại Trường ĐH công nghiệp thực phẩm TPHCM, có gì khác biệt. Bài viết này luôn mong muốn góp một phần sức nhỏ của mình để “Cùng bạn tạo dựng tương lai” trong nghành kế toán 2. Vài nét về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế Từ năm 2005 nhiều nước trên thế giới đã sử dụng IAS (International Accounting Standards) / IFRS (International_Financial_Reporting_Standards), mở đầu là khối liên minh Châu Âu, tiếp theo là Úc. Đến nay hơn 100 nước trên thế giới đã sử dụng IAS/IFRS. Tuy nhiên, một số nước hòa nhập với IAS/IFRS chậm hơn, lợi ích của việc vận dụng IAS/IFRS vẫn còn chưa rõ ràng. Sự toàn cầu hóa thị trường vốn tác động mạnh đến quá trình hội nhập quốc tế về chuẩn mực kế toán. Nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kế toán - vào năm 2001, Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) được thành lập dựa trên nền tảng của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 81 KINH TẾ - GIÁO DỤC nhưng với một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và độc lập hơn. Mục tiêu của IASB là “hình thành một hệ thống chuẩn mực kế toán phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới; và yêu cầu thông tin trên báo cáo tài chính phải rõ ràng, có thể so sánh nhằm giúp những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác ra quyết định kinh tế” và “mang lại sự hội nhập giữa các hệ thống chuẩn mực quốc gia và IFRS” 3. Nhìn lại hệ thống VAS vận hành trong tiến trình hội nhập Từ năm 2001 cho đến nay Việt Nam đã ban hành 26 về cơ bản dựa trên các IAS/IFRS tương đương đã được ban hành đến năm 2003. Đây là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình cải cách hệ thống kế toán Việt Nam. Nhiều nước đang phát triển có xu hướng tiếp cận với IAS/IFRS theo những cách khác nhau mặc dù có nhiều ý kiến lo ngại về tính thích hợp của IAS/IFRS đối với các nước này - Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, VAS đạt được bao nhiêu phần trăm mức độ hài hòa với IAS/IFRS là một câu hỏi cần được trả lời và tiếp tục được nghiên cứu. Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 là giai đoạn củng cố hội nhập, giai đoạn này tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Đến giai đoạn 2010 - 2020, giai đoạn hội nhập năng động: Việt Nam sẽ hội nhập toàn diện, bình đẳng với các nước trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, chúng ta có cả nhập khẩu và xuất khẩu dịch vụ kế toán, kiểm toán. Trong tiến trình hội nhập WTO, Chính phủ Việt Nam cam kết với các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế là việc cải cách hệ thống kế toán Việt Nam trong đó có cam kết về hoàn thiện một hệ thống VAS hoàn chỉnh phù hợp với thông lệ IAS/IFRS. Theo lộ trình đó, Bộ Tài chính đã nghiên cứu soạn thảo và từng bước ban hành hệ thống CMKT Việt Nam (VAS). Từ năm 2001 cho đến nay, chúng ta đã ban hành 5 đợt với 26 VAS. Hệ thống VAS ra đời đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán, tạo ra môi trường kinh tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính và quan trọng hơn là tạo ra sự công nhận của Quốc tế đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong khi đó kế toán Việt Nam còn áp dụng hai quyết định của Bộ Tài chính đó là Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC dành cho kế toán doanh nghiệp và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Sự khác nhau cơ bản giữa Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC được thể hiện trong những nội dung chủ yếu dưới đây: Nội dung qui định Về áp dụng hệ thống chuẩn mực Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ-BTC) Áp dụng đầy đủ tất cả các Chuẩn mực kế toán Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QĐ 48/2006/QĐ-BTC) Áp dụng đầy đủ 7 Chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 Chuẩn mực kế toán và không áp dụng TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & T ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: