Vật liệu đắp nền đường và khả năng sử dụng cát nhiễm mặn để đắp nền đường ô tô tại Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 487.10 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Vật liệu đắp nền đường và khả năng sử dụng cát nhiễm mặn để đắp nền đường ô tô tại Việt Nam đánh giá khả năng làm việc của nền đường cũng như ảnh hưởng của việc sử dụng cát nhiễm mặn đến môi trường xung quanh, nghiên cứu đã đề xuất xây dựng mô hình đắp thử nền đường với 3 phương án sử dụng vật liệu và giải pháp địa kỹ thuật khác nhau như: 1) sử dụng 100% các lớp cát biển đầm chặt; 2) sử dụng ô địa kỹ thuật geocell để gia cố lớp cát biển đầm chặt và 3) đắp xen kẹp các lớp đất đắp truyền thống với lớp cát biển đầm chặt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vật liệu đắp nền đường và khả năng sử dụng cát nhiễm mặn để đắp nền đường ô tô tại Việt Nam Vật liệu đắp nền đường và khả năng sử dụng cát nhiễm mặn để đắp nền đường ô tô tại Việt Nam Roadbed materials and using sea sand for roadbed construction in Vietnam Văn Viết Thiên Ân(1), Nguyễn Việt Phương(2), Bùi Phú Doanh(3), Hoàng Tùng(4) Tóm tắt 1. Giới thiệu chung Nhu cầu sử dụng vật liệu đắp cho các công trình xây dựng ngày càng Trong những thập niên vừa qua, nền kinh tế thế giới phát triển ổn định, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng và tăng cao, đặc biệt khi việc xây dựng hệ thống đường ở Việt Nam được giao thông phục vụ cho đời sống xã hội cũng như phát triển đẩy mạnh dẫn đến sự thiếu hụt nghiêm trọng các vật liệu truyền kinh tế của các nước tăng cao. Vật liệu tự nhiên chất lượng thống sử dụng để đắp nền đường. Nghiên cứu cho thấy các mẫu cát tốt sử dụng trong các công trình xây dựng nói chung cũng nhiễm mặn ở Việt Nam đều đáp ứng các đặc tính yêu cầu theo TCVN như các công trình xây dựng đường ngày càng khan hiếm. 9436:2012 cho vật liệu đắp nền đường. Với hàm lượng muối hòa tan Theo ước tính của Chương trình môi trường Liên hợp quốc khá cao nhưng vẫn KHOA H“C & C«NG NGHª Bảng 1. Quy định về sức chịu tải CBR nhỏ nhất [11] Sức chịu tải (CBR%) tối thiểu Phạm vi nền đường tính từ đáy áo đường trở Nền đường cao tốc cấp Nền đường các cấp xuống Nền đường cao III, cấp IV có sử dụng mặt khác không sử dụng tốc cấp I, cấp II đường cấp cao A1 mặt đường cấp cao A1 Nền đắp - 30cm trên cùng 8 6 5 - Từ 30cm đến 80cm 5 4 3 - Từ 80cm đến 150cm 4 3 3 - Từ 150cm trở xuống 3 2 2 Nền không đào, không đắp và nền đào - 30cm trên cùng 8 6 5 - Từ 30cm đến 100cm với đường cao tốc, cấp I, 5 4 3 cấp II, cấp III và đến 80cm với các cấp khác Bảng 2. Một số tính chất cơ bản của cát biển ở Việt Nam Nghiên cứu Hàm lượng tạp chất sét, % Hàm lượng muối hòa tan, % Chỉ số CBR, % Trần Tuấn Hiệp [17] - 0,01-1,4 - Hoàng Minh Đức, Nguyễn Kim Thịnh [18] Sáng hơn màu chuẩn 0,001-0,007 (clo) - Lê Văn Bách [19] 0,67 0,063 - Nguyễn Văn Thành [20] 0,85 - 12,8 (k=95) dồi dào có thể thay thế vật liệu truyền thống trong xây dựng, - Đất lẫn các thành phần muối dễ hoà tan quá 5% (cách đặc biệt là vật liệu san đắp nền, nền đường với nhu cầu rất xác định theo phụ lục D) lớn hiện nay. - Đất sét có độ trương nở cao vượt quá 3%; 2. Vật liệu san đắp nền đường và khả năng sử dụng cát - Đất sét nhóm A-7-6 (theo AASHTO M145 [8]) có chỉ số nhiễm mặn trong làm nền đường nhóm từ 20 trở lên; 2.1. Vật liệu san đắp nền đường - Khi không có các loại đất khác, phải có biện pháp cải Đất, đá là vật liệu chủ yếu để xây dựng nền đường. Kết tạo các loại đất nói trên để dùng làm vật liệu đắp nền đường cấu của nền mặt đường và sự làm việc của công trình đường như: loại bỏ các thành phần bất lợi, xử lý đất xấu bằng cách phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đất. Trong xây dựng trộn thêm vôi, trộn thêm cát hoặc áp dụng các biện pháp tăng nền đường, để hạ giá thành xây dựng thường dùng loại đất thêm độ chặt đầm nén, hạn chế nước thấm nhập...Các biện tại chỗ để đắp nền đường. Cường độ và độ ổn định của nền pháp nói trên phải được đánh giá thông qua thử nghiệm ở phụ thuộc vào loại đất và cường độ của đất. trong phòng, ở hiện trường và phải được phê duyệt theo các quy định về quản lý dự án. Cỡ hạt đất càng lớn thì đất có cường độ càng cao, tính mao dẫn càng thấp, tính thấm và thoát nước tốt, ít hoặc - Không được dùng đất bụi nhóm A-4 và A-5 (theo phân không nở khi gặp nước cũng như ít hoặc không co khi khô. loại ở AASHTO M145) để xây dựng các bộ phận nền đường Những tính chất này khiến cho loại đất chứa nhiều cỡ hạt lớn dưới mức nước ngập hoặc mức nước ngầm và không nên có tính ổn định nước tốt, tuy nhiên nó có nhược điểm lớn là dùng chúng trong phạm vi khu vực tác dụng của nền đường. tính dính và tính dẻo kém và ngược lại, cỡ hạt đất càng nhỏ - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vật liệu đắp nền đường và khả năng sử dụng cát nhiễm mặn để đắp nền đường ô tô tại Việt Nam Vật liệu đắp nền đường và khả năng sử dụng cát nhiễm mặn để đắp nền đường ô tô tại Việt Nam Roadbed materials and using sea sand for roadbed construction in Vietnam Văn Viết Thiên Ân(1), Nguyễn Việt Phương(2), Bùi Phú Doanh(3), Hoàng Tùng(4) Tóm tắt 1. Giới thiệu chung Nhu cầu sử dụng vật liệu đắp cho các công trình xây dựng ngày càng Trong những thập niên vừa qua, nền kinh tế thế giới phát triển ổn định, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng và tăng cao, đặc biệt khi việc xây dựng hệ thống đường ở Việt Nam được giao thông phục vụ cho đời sống xã hội cũng như phát triển đẩy mạnh dẫn đến sự thiếu hụt nghiêm trọng các vật liệu truyền kinh tế của các nước tăng cao. Vật liệu tự nhiên chất lượng thống sử dụng để đắp nền đường. Nghiên cứu cho thấy các mẫu cát tốt sử dụng trong các công trình xây dựng nói chung cũng nhiễm mặn ở Việt Nam đều đáp ứng các đặc tính yêu cầu theo TCVN như các công trình xây dựng đường ngày càng khan hiếm. 9436:2012 cho vật liệu đắp nền đường. Với hàm lượng muối hòa tan Theo ước tính của Chương trình môi trường Liên hợp quốc khá cao nhưng vẫn KHOA H“C & C«NG NGHª Bảng 1. Quy định về sức chịu tải CBR nhỏ nhất [11] Sức chịu tải (CBR%) tối thiểu Phạm vi nền đường tính từ đáy áo đường trở Nền đường cao tốc cấp Nền đường các cấp xuống Nền đường cao III, cấp IV có sử dụng mặt khác không sử dụng tốc cấp I, cấp II đường cấp cao A1 mặt đường cấp cao A1 Nền đắp - 30cm trên cùng 8 6 5 - Từ 30cm đến 80cm 5 4 3 - Từ 80cm đến 150cm 4 3 3 - Từ 150cm trở xuống 3 2 2 Nền không đào, không đắp và nền đào - 30cm trên cùng 8 6 5 - Từ 30cm đến 100cm với đường cao tốc, cấp I, 5 4 3 cấp II, cấp III và đến 80cm với các cấp khác Bảng 2. Một số tính chất cơ bản của cát biển ở Việt Nam Nghiên cứu Hàm lượng tạp chất sét, % Hàm lượng muối hòa tan, % Chỉ số CBR, % Trần Tuấn Hiệp [17] - 0,01-1,4 - Hoàng Minh Đức, Nguyễn Kim Thịnh [18] Sáng hơn màu chuẩn 0,001-0,007 (clo) - Lê Văn Bách [19] 0,67 0,063 - Nguyễn Văn Thành [20] 0,85 - 12,8 (k=95) dồi dào có thể thay thế vật liệu truyền thống trong xây dựng, - Đất lẫn các thành phần muối dễ hoà tan quá 5% (cách đặc biệt là vật liệu san đắp nền, nền đường với nhu cầu rất xác định theo phụ lục D) lớn hiện nay. - Đất sét có độ trương nở cao vượt quá 3%; 2. Vật liệu san đắp nền đường và khả năng sử dụng cát - Đất sét nhóm A-7-6 (theo AASHTO M145 [8]) có chỉ số nhiễm mặn trong làm nền đường nhóm từ 20 trở lên; 2.1. Vật liệu san đắp nền đường - Khi không có các loại đất khác, phải có biện pháp cải Đất, đá là vật liệu chủ yếu để xây dựng nền đường. Kết tạo các loại đất nói trên để dùng làm vật liệu đắp nền đường cấu của nền mặt đường và sự làm việc của công trình đường như: loại bỏ các thành phần bất lợi, xử lý đất xấu bằng cách phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đất. Trong xây dựng trộn thêm vôi, trộn thêm cát hoặc áp dụng các biện pháp tăng nền đường, để hạ giá thành xây dựng thường dùng loại đất thêm độ chặt đầm nén, hạn chế nước thấm nhập...Các biện tại chỗ để đắp nền đường. Cường độ và độ ổn định của nền pháp nói trên phải được đánh giá thông qua thử nghiệm ở phụ thuộc vào loại đất và cường độ của đất. trong phòng, ở hiện trường và phải được phê duyệt theo các quy định về quản lý dự án. Cỡ hạt đất càng lớn thì đất có cường độ càng cao, tính mao dẫn càng thấp, tính thấm và thoát nước tốt, ít hoặc - Không được dùng đất bụi nhóm A-4 và A-5 (theo phân không nở khi gặp nước cũng như ít hoặc không co khi khô. loại ở AASHTO M145) để xây dựng các bộ phận nền đường Những tính chất này khiến cho loại đất chứa nhiều cỡ hạt lớn dưới mức nước ngập hoặc mức nước ngầm và không nên có tính ổn định nước tốt, tuy nhiên nó có nhược điểm lớn là dùng chúng trong phạm vi khu vực tác dụng của nền đường. tính dính và tính dẻo kém và ngược lại, cỡ hạt đất càng nhỏ - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kiến trúc xây dựng Vật liệu đắp nền đường Cát nhiễm mặn Xây dựng nền đường Kỹ thuật geocellGợi ý tài liệu liên quan:
-
159 trang 150 0 0
-
Giới thiệu một số phương pháp xác định suất thu lợi kinh tế - xã hội trong phân tích dự án đầu tư
3 trang 131 0 0 -
10 trang 43 0 0
-
Tài Liệu Sửa Chữa Tài liệu sửa chữa ô tô
12 trang 41 0 0 -
Chương 1: Tổng quan về cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò điện
25 trang 37 0 0 -
Thiết kế nhà cao tầng và hỏi - đáp về thi công kết cấu
374 trang 34 0 0 -
Lập trình 8051 : Lập trình cho cổng vào - ra I/O
9 trang 33 0 0 -
26 trang 32 0 0
-
121 trang 31 0 0
-
LỊCH SỬ KIẾN TRÚC - CẤU HÌNH DẠNG CHỮ U
46 trang 30 0 0 -
Đồ án trung tâm nghiên cứu thực tại ảo
10 trang 30 0 0 -
25 trang 29 0 0
-
Quy trình khảo sát, thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất yếu
52 trang 29 0 0 -
KIẾN TRÚC 1 - PHẦN III NHÀ CÔNG CỘNG
40 trang 28 0 0 -
Chế độ làm việc và đặc tính của động cơ đốt trong
25 trang 28 0 0 -
Báo cáo thực tập về - Điện - Điện tử
43 trang 28 0 0 -
Một số mạch báo động tham khảo
8 trang 28 0 0 -
Lập trình 8051 : Các lệnh nhảy , vòng lặp và lệnh gọi
16 trang 28 0 0 -
Đình làng - Gương mặt kiến trúc cổ Việt Nam
5 trang 27 0 0 -
Lập trình 8051 : Các bộ vi điều khiển 8051
13 trang 26 0 0