Về lịch sử hình thành phép kéo theo và phép tương đương
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.01 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tái hiện lịch sử hình thành hai khái niệm cơ bản của logic toán học: Phép kéo theo và phép tương đương. Nó không đơn giản là một bản liệt kê các niên đại mà là một tiếp cận khoa học luận. Qua đó, ta thấy được sự tiến triển (theo nghĩa rộng của từ này) của hai khái niệm này theo dòng lịch sử: chúng xuất hiện như thế nào, nhằm giải quyết bài toán gì, những chướng ngại khoa học luận liên quan?
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Về lịch sử hình thành phép kéo theo và phép tương đươngĐỗ Tất ThắngTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM_____________________________________________________________________________________________________________VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÉP KÉO THEOVÀ PHÉP TƯƠNG ĐƯƠNGĐỖ TẤT THẮNG *TÓM TẮTBài viết này tái hiện lịch sử hình thành hai khái niệm cơ bản của logic toán học:phép kéo theo và phép tương đương. Nó không đơn giản là một bản liệt kê các niên đại màlà một tiếp cận khoa học luận. Qua đó, ta thấy được sự tiến triển (theo nghĩa rộng của từnày) của hai khái niệm này theo dòng lịch sử: chúng xuất hiện như thế nào, nhằm giảiquyết bài toán gì, những chướng ngại khoa học luận liên quan?ABSTRACTAbout the emergence history of implication and equivalenceThis article traces the emergence history of two fundamental concepts ofmathematical logic: implication and equivalence. It is not as simple as a chronologicallist, but an epistemological approach in which we can see the evolution (in the broadestsense of that word) of these two concepts throughout history: how they appeared, for whatproblems to be solved, and epistemological obstacles associated?41.Phép kéo theoĐược Aristotle (384-322 trướcThiên Chúa) hình thức hóa đầu tiên,tam đoạn luận là một phương thức lậpluận lôgic đi từ hai mệnh đề (còn gọi làtiền đề) đến một kết luận. Ví dụ: Mọingười đều phải chết, Socrates là người,vậy Socrates phải chết là một tam đoạnluận. Trong tam đoạn luận, hai tiền đề(còn gọi là đại tiền đề và tiểu tiền đề) lànhững mệnh đề cho trước và được giảđịnh là đúng. Tam đoạn luận cho phéphợp thức hóa tính xác thực hình thứccủa kết luận. Nó được xem là tiền thâncủa lôgic toán hiện đại và được giảng*ThS, Trường THPT Ngô Quyền, Đồng Naidạy đến tận cuối thế kỷ XIX.Có thể sơ đồ hóa tam đoạn luậncủa Aristotle bằng ngôn ngữ của phépkéo theo hiện đại như sau:(P Q) = 1(A P) = 1(A Q) = 1Dù chưa thể hiện một cách toàndiện và chính xác các ý tưởng của phépkéo theo, tam đoạn luận của Aristotle làcố gắng đầu tiên trong việc xây dựngmột cơ sở của lôgic hình thức cho phépsuy diễn một mệnh đề thứ ba từ hai tiềnđề ban đầu.Euclide (330 - 275 TCN) đưa rahệ tiên đề trên cơ sở công nhận, khôngchứng minh (hệ tiên đề Euclide). Từ hệ65Số 21 năm 2010Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM_____________________________________________________________________________________________________________tiên đề trên, Euclide dùng suy diễn toánhọc để viết tác phẩm Nguyên lý(Elements), một thành công nổi bật đểsắp xếp lại toàn bộ các kiến thức toánhọc vào trong một hệ thống diễn dịchlogic trên nền tảng tiên đề đơn giản.Hầu hết các tiên đề, hay định đề đềuđược Euclide phát biểu dưới dạng “NếuP thì Q”. Trong đó: P, Q cùng kiểumệnh đề1 (số học, đại số hay hình học)và có mối quan hệ nhân quả2 với nhau.Nói cách khác, khi xét giá trị chân lícủa mệnh đề “Nếu P thì Q” Euclidequan tâm đến mối quan hệ về nội dungcủa hai mệnh đề P, Q, xem P là nguyênnhân để suy luận ra Q là kết quả.Philo là người đầu tiên đưa rabảng chân trị cho mệnh đề “Nếu P thìQ” trong đó xét đủ cả 4 trường hợp vềchân trị của P và Q. Ông đã lập bảngchân trị này từ việc quy nạp một sốtrường hợp cụ thể.1Hai mệnh đề P và Q cùng kiểu mệnh đề khi và chỉkhi P và Q cùng là mệnh đề hình học, số học, đạisố, cuộc sống. . . Chẳng hạn “Nếu 2004 chia hết cho6 thì 2004 chia hết cho 3 ” là mệnh đề nối 2 mệnhđề cùng kiểu số học: “2004 chia hết cho 6” và“2004 chia hết cho 3”.“Nếu 1+1=3 thì Xuân Diệu là nhà văn” là mệnh đềnối 2 mệnh đề không cùng kiểu: “1+1=3 ” là mệnhđề số học, “ Xuân Diệu là nhà văn” là mệnh đề cuộcsống.2Hai mệnh đề P và Q có mối quan hệ nhân quả khivà chỉ khi P và Q cùng kiểu mệnh đề, có mối liên hệmật thiết về nội dung. Từ nội dung của mệnh đề P(nguyên nhân) có thể suy luận ra mệnh đề Q (kếtquả).Ví dụ: “Nếu 2004 chia hết cho 6 thì 2004 chia hếtcho 3” là mệnh đề nối 2 mệnh đề có mối quan hệnhân quả.“Nếu 1+1=3 thì Xuân Diệu là nhà văn” làmệnh đề nối 2 mệnh đề không có mối quan hệ nhânquả.66PĐúngĐúngQĐúngSaiNếu P thì QĐúngSaiSaiĐúngĐúngSaiSaiĐúngTrong bảng chân trị trên 2 mệnhđề P và Q đối với Philo có thể khôngcùng kiểu mệnh đề, không có mối quanhệ nhân quả. Nói cách khác khi xét giátrị chân lí của mệnh đề Nếu P thì Q,Philo không quan tâm đến mối quan hệvề nội dung của hai mệnh đề P, Q,không phân biệt trường hợp P có phải lànguyên nhân để có Q hay không, màchỉ quan tâm đến tính đúng, sai củachúng.Ấn tượng bởi phương pháp củangười Ai Cập và Trung Quốc trong việcsử dụng hình ảnh, kí hiệu để diễn tả chokhái niệm, Gottfried Leibniz (16461716) là người tiên phong sử dụng kíhiệu cho phép kéo theo vào toán học.Hệ thống kí hiệu của Leibniz đánh dấusự xuất hiện của ngôn ngữ hình thứchoá.Trong tác phẩm Formal Logic vàThe Calculus of Inferrence xuất bảnnăm 1847, De Morgan (1806-1871)phát biểu công thức sau này mang tênôngvàA B A BA B ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Về lịch sử hình thành phép kéo theo và phép tương đươngĐỗ Tất ThắngTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM_____________________________________________________________________________________________________________VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÉP KÉO THEOVÀ PHÉP TƯƠNG ĐƯƠNGĐỖ TẤT THẮNG *TÓM TẮTBài viết này tái hiện lịch sử hình thành hai khái niệm cơ bản của logic toán học:phép kéo theo và phép tương đương. Nó không đơn giản là một bản liệt kê các niên đại màlà một tiếp cận khoa học luận. Qua đó, ta thấy được sự tiến triển (theo nghĩa rộng của từnày) của hai khái niệm này theo dòng lịch sử: chúng xuất hiện như thế nào, nhằm giảiquyết bài toán gì, những chướng ngại khoa học luận liên quan?ABSTRACTAbout the emergence history of implication and equivalenceThis article traces the emergence history of two fundamental concepts ofmathematical logic: implication and equivalence. It is not as simple as a chronologicallist, but an epistemological approach in which we can see the evolution (in the broadestsense of that word) of these two concepts throughout history: how they appeared, for whatproblems to be solved, and epistemological obstacles associated?41.Phép kéo theoĐược Aristotle (384-322 trướcThiên Chúa) hình thức hóa đầu tiên,tam đoạn luận là một phương thức lậpluận lôgic đi từ hai mệnh đề (còn gọi làtiền đề) đến một kết luận. Ví dụ: Mọingười đều phải chết, Socrates là người,vậy Socrates phải chết là một tam đoạnluận. Trong tam đoạn luận, hai tiền đề(còn gọi là đại tiền đề và tiểu tiền đề) lànhững mệnh đề cho trước và được giảđịnh là đúng. Tam đoạn luận cho phéphợp thức hóa tính xác thực hình thứccủa kết luận. Nó được xem là tiền thâncủa lôgic toán hiện đại và được giảng*ThS, Trường THPT Ngô Quyền, Đồng Naidạy đến tận cuối thế kỷ XIX.Có thể sơ đồ hóa tam đoạn luậncủa Aristotle bằng ngôn ngữ của phépkéo theo hiện đại như sau:(P Q) = 1(A P) = 1(A Q) = 1Dù chưa thể hiện một cách toàndiện và chính xác các ý tưởng của phépkéo theo, tam đoạn luận của Aristotle làcố gắng đầu tiên trong việc xây dựngmột cơ sở của lôgic hình thức cho phépsuy diễn một mệnh đề thứ ba từ hai tiềnđề ban đầu.Euclide (330 - 275 TCN) đưa rahệ tiên đề trên cơ sở công nhận, khôngchứng minh (hệ tiên đề Euclide). Từ hệ65Số 21 năm 2010Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM_____________________________________________________________________________________________________________tiên đề trên, Euclide dùng suy diễn toánhọc để viết tác phẩm Nguyên lý(Elements), một thành công nổi bật đểsắp xếp lại toàn bộ các kiến thức toánhọc vào trong một hệ thống diễn dịchlogic trên nền tảng tiên đề đơn giản.Hầu hết các tiên đề, hay định đề đềuđược Euclide phát biểu dưới dạng “NếuP thì Q”. Trong đó: P, Q cùng kiểumệnh đề1 (số học, đại số hay hình học)và có mối quan hệ nhân quả2 với nhau.Nói cách khác, khi xét giá trị chân lícủa mệnh đề “Nếu P thì Q” Euclidequan tâm đến mối quan hệ về nội dungcủa hai mệnh đề P, Q, xem P là nguyênnhân để suy luận ra Q là kết quả.Philo là người đầu tiên đưa rabảng chân trị cho mệnh đề “Nếu P thìQ” trong đó xét đủ cả 4 trường hợp vềchân trị của P và Q. Ông đã lập bảngchân trị này từ việc quy nạp một sốtrường hợp cụ thể.1Hai mệnh đề P và Q cùng kiểu mệnh đề khi và chỉkhi P và Q cùng là mệnh đề hình học, số học, đạisố, cuộc sống. . . Chẳng hạn “Nếu 2004 chia hết cho6 thì 2004 chia hết cho 3 ” là mệnh đề nối 2 mệnhđề cùng kiểu số học: “2004 chia hết cho 6” và“2004 chia hết cho 3”.“Nếu 1+1=3 thì Xuân Diệu là nhà văn” là mệnh đềnối 2 mệnh đề không cùng kiểu: “1+1=3 ” là mệnhđề số học, “ Xuân Diệu là nhà văn” là mệnh đề cuộcsống.2Hai mệnh đề P và Q có mối quan hệ nhân quả khivà chỉ khi P và Q cùng kiểu mệnh đề, có mối liên hệmật thiết về nội dung. Từ nội dung của mệnh đề P(nguyên nhân) có thể suy luận ra mệnh đề Q (kếtquả).Ví dụ: “Nếu 2004 chia hết cho 6 thì 2004 chia hếtcho 3” là mệnh đề nối 2 mệnh đề có mối quan hệnhân quả.“Nếu 1+1=3 thì Xuân Diệu là nhà văn” làmệnh đề nối 2 mệnh đề không có mối quan hệ nhânquả.66PĐúngĐúngQĐúngSaiNếu P thì QĐúngSaiSaiĐúngĐúngSaiSaiĐúngTrong bảng chân trị trên 2 mệnhđề P và Q đối với Philo có thể khôngcùng kiểu mệnh đề, không có mối quanhệ nhân quả. Nói cách khác khi xét giátrị chân lí của mệnh đề Nếu P thì Q,Philo không quan tâm đến mối quan hệvề nội dung của hai mệnh đề P, Q,không phân biệt trường hợp P có phải lànguyên nhân để có Q hay không, màchỉ quan tâm đến tính đúng, sai củachúng.Ấn tượng bởi phương pháp củangười Ai Cập và Trung Quốc trong việcsử dụng hình ảnh, kí hiệu để diễn tả chokhái niệm, Gottfried Leibniz (16461716) là người tiên phong sử dụng kíhiệu cho phép kéo theo vào toán học.Hệ thống kí hiệu của Leibniz đánh dấusự xuất hiện của ngôn ngữ hình thứchoá.Trong tác phẩm Formal Logic vàThe Calculus of Inferrence xuất bảnnăm 1847, De Morgan (1806-1871)phát biểu công thức sau này mang tênôngvàA B A BA B ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lịch sử hình thành phép kéo theo Phép tương đương Phép kéo theo Logic toán học Bài toán kéo theo Bài toán tương đươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 trang 38 0 0 -
Sách hướng dẫn học tập: Toán cao cấp A2
126 trang 32 0 0 -
186 trang 22 0 0
-
Bài giảng Đặc tả hình thức: Chương 8 - PGS.TS. Vũ Thanh Nguyên
47 trang 21 0 0 -
105 trang 21 0 0
-
LUẬN VĂN: MỘT SỐ QUY TRÌNH SUY DIỄN TRONG HỆ MỜ
84 trang 20 0 0 -
Chương V: Đặc tả với ngôn ngữ Z
17 trang 17 0 0 -
Bài giảng Toán rời rạc: Chương 1 - ThS. Trần Quang Khải
65 trang 10 0 0 -
33 trang 9 0 0
-
116 trang 3 0 0