về vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu số ở miền bắc việt nam: phần 2
Số trang: 296
Loại file: pdf
Dung lượng: 17.96 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
nối tiếp nội dung phần 1 cuốn sách "về vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu số ở miền bắc việt nam", phần 2 giới thiệu một số công trình nghiên cứ sâu về các dân tộc và văn hóa dân tộc thiểu số ở miền bắc việt nam. mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
về vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu số ở miền bắc việt nam: phần 2 Người Thu Lao thuộc nhỏm ngôn ngữ Tày — Thái.Nhưng liọ tòn tại trong nhỏm ấy như một dân tộc riêngbiệt, hay chỉ là nhóm địa phưo’ng của một dân tộc nàođấy mà thôi ? Đó là vấn đề cần nghiên cứu rổ. Đê góp phàn giải quyết vấn đề đặt ra ỏ trên, chúngtôi trình bày một sổ đặc trưng dân tộc học, mà theochúng tôi, đỏ là những điềm nồi bật nhất đề xác địnhvị trí của người Thu Lao trong bảng phân loại các dântộc hiện nay. * Thu Lao là tộc danh do ngirời Hán gọi. Hiện nay,người Thu Lao cũng nhận tôn gọi ấy là tên gọi chínhthức. Tên gọi này xưa nav không mang ý nghĩa miệtthị. Thu Lao, Pu Lao, Thồ Lão là cách gọi khác nhautừ chữ Ngoài ra, một sổ ngưòi Hán còndùng tên gọi cò Lão (Ểt ê ) đẽ chỉ ngưòi Thu Lao nữa. r Thực ra, Lẵo hay Thổ Lão là tên mà ngirời Hán dùngđê gọi kliổi Cháng (Choang) triuớc kia, Trong khốiChảng ấy, bao gồm cả [người Chảng, Tày, Nùng hiệnnayí1). Như vậy, Lão hay Thỗ |Lẩo không phải là tênriêng chỉ người Thu Lao, mà là tên xưa kia gọi chungcác nhỏm ngưòi thuộc khổi Cháng. ỏ ’ Trung Quoc hiện nay, một bộ phận người Chángở huyện Phong Sơn và những miền xung quanh vẫn tự (l) Tộc danh Choang mó-i xuất hiện từ đời Tống. Trước (ló,những người nky đưọ’c người Hán gọi là Di Lão, Lý Lão. Hiệnnay ỏ Trang Quốc gọi là Gháng. I17VVĐ 257 xưng là Bỏ Lão (Bồ = Pu, cỏ nghĩa là ngivòl). Người H á n c u n g CÒI1 gọi m ột hộ p h ậ n n g ư ờ i C h á n g k h á c là Thô Lão í1) T ừ tộc đ á n h p h à n lích ỏ- Irên, cliímg tôi n g h ĩ r ằ n g người Thu Lao hiện iiav, nguyên xiva là một bộ pliàn nào đó của khối cộng đòng Chảng. Khổi cộng đồng nàv■thống nhấl và mang một tên gọi là Lão hay Thề Lão. Nhưng sau, họ phùn liỏa thành những bộ phận nhỏ n h ư Clúing, Tày, Nùng v.Y..ề mà ngày nav eư trú ỏ’ nãm Trung Quốc và bắc Việt Nam. Các nhóm người nàv đều không giữ lại tốri gọi thong nhất cỗ xưa. Tliế nhưng, cỏ một vài nhỏm nhỏ lại vẫn giữ tên gọi cò nàỵ làm tộc danh chính thức của mình như : Thu Lao, Cơ Lao, Tsirn Lao... N g ư ò i T h a L ao cò n có lèii ((Đàyy> là Lỏn tự họ đ ặt ra. « Đàv )) chỉ là bien âm của ((T à y )) hay « T á y )) mà thôi. Theo quan niệm của người Thu Lao (hì Đày có nhiều ngàỉìh, p h à n biết nhau bởi một [số đặc điếm về V phục của p h ụ n ữ Liỉiư: — Đày T hừ Xề (((T h ừ » là khăn, ((X ề )) là nhọn) là người Đàv [mà phụ n ữ ,Yấn gkliăn Ihành nểp nhọn trên (lỉnh đầu. Nhỏm Iigưòl này còn có tên gọi nữa là Đáy Băm (Đày đen) vì V phục của phụ nữ màu chàm đ e n ề Đày chính là nhóm Thu Lao mà chúng tôi đang giới lhiệuề — tìàiỊ Ma Puằ — ià người Đày ỏ vùng Ma Pir thuộc Vân Nam — Trung Quốc. Phụ n ữ Đà}r Ma Pir đội khăn hoa quấn từ trán về sau gáy. Nhóm [người Đày nay chỉ cư trú ỏ’ Trung Qu5cệ (2) Hoàng Tàng Xổ, Quảng Tây Choang lộc lịch sư hỏa hiện irạng, Dân tộc xuất bản xã, Bắc Kinh (bẳn Trung vãn). 258 — Đày Khảo (B à y Irãng). .Đó ]à nhỏm người Tảvmặc quần và áo dài. llọ ở nhà sàn và làm ruộng nirởc*Miện nay, nhóm Đày Khào, cỏ một sổ người cư trú ỏ’huvện Bằc líà, Bảo Thống, Lào Cai^>. — Đày T h ử Vững là người Đàv mà phụ nữ thườngđội khăn quấn Iròii tròn đầu. Nhỏm ĐaV nàv cir trú ỏ’phía bắc vùng Ma Pu’ — Vàn Nam (?). Theo quan niộm của người Tiiu Lao thì giữa các nhỏmĐày, nhẵt là tì ày Thừ X? ấã ])ùụ Kháo có mộl quan hệrất khăng khít. Hai nhỏm Dàv 11 àV có những họ giốngnhau, và nếu cùng họ iliì coi nhau như anh em ruộtthil, đôi bên llurờng di lại thăm hỏi nhau trong các dịptòi, lỗ, hiếu, hỉ... Qua tốn gọi và cách phản biệt giữa các ngành khácnhau của người Tlui Lao, giáp ía khẳng định quan hệnguồn íịốc của người Tim Lao vói các dàn [tộc trongnhóm Tày — Thái. ()’ (làv, họ vẫn giữ đircyc tôn Lự gọiihổng nhất vởi tôn tự gọi của người Tày và Thái (Tày,Táy). Chúng ta còn n h ận thấy trong quan niệm và tìnhcảm của nsiTỜi o Thu Lao, vẫn coi nhữngThổ Lão xưa kia ở YÙng giáp giới giữa các í inh TứXuyên, Quỹ Châu và Quảng Tây, sau đỏ, họ mới di cưvào Vân Nam và ỏ’ tản mạn khắp noú trong tỉnh này*đặc biệt ở Thạch Bình, Hi Ngô và Lộ N am (1>. Nhưngtrong các truyện kề cỏ quan hệ đến nguồn gốc lịch sửdân tộc mình, các cụ già Thu Lao thưòng nhắc đếnnhững nơi xưa của họ như Quỷ Châu, Quảng Tây. Thờiđỏ, họ còn ỏ’ đông đúc và làm ruộng nưỏc. Những nhà nghiên cứu về ngưòi Cháng, cũng chorằng khu vực cư trú của người Chảng là ỏ’ Quảng Đồng,Quảng Tây, Quỷ Châu, Vân ịNam..ẵ Vậy có thễ là xưakia cung n h ư hiện nay, người TÍ1 U Lao cư trú cùng mộtkhu vực vỏ’i các nhỏm Tày. — Chảng. Những tài liệu về người Thu Lao không nói rổ nhỏmngưòi nàv đã từ địa bàn cư trú cỗ xưa là vùng giáp giớiQuảng Tâv — Quỉ Châu Tào Vân Nam từ thòi kỳ n à o ?Nhưng nếu nói đến nhóm người Cháng, thì Từ TùngThạch cho rằng ẵ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
về vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu số ở miền bắc việt nam: phần 2 Người Thu Lao thuộc nhỏm ngôn ngữ Tày — Thái.Nhưng liọ tòn tại trong nhỏm ấy như một dân tộc riêngbiệt, hay chỉ là nhóm địa phưo’ng của một dân tộc nàođấy mà thôi ? Đó là vấn đề cần nghiên cứu rổ. Đê góp phàn giải quyết vấn đề đặt ra ỏ trên, chúngtôi trình bày một sổ đặc trưng dân tộc học, mà theochúng tôi, đỏ là những điềm nồi bật nhất đề xác địnhvị trí của người Thu Lao trong bảng phân loại các dântộc hiện nay. * Thu Lao là tộc danh do ngirời Hán gọi. Hiện nay,người Thu Lao cũng nhận tôn gọi ấy là tên gọi chínhthức. Tên gọi này xưa nav không mang ý nghĩa miệtthị. Thu Lao, Pu Lao, Thồ Lão là cách gọi khác nhautừ chữ Ngoài ra, một sổ ngưòi Hán còndùng tên gọi cò Lão (Ểt ê ) đẽ chỉ ngưòi Thu Lao nữa. r Thực ra, Lẵo hay Thổ Lão là tên mà ngirời Hán dùngđê gọi kliổi Cháng (Choang) triuớc kia, Trong khốiChảng ấy, bao gồm cả [người Chảng, Tày, Nùng hiệnnayí1). Như vậy, Lão hay Thỗ |Lẩo không phải là tênriêng chỉ người Thu Lao, mà là tên xưa kia gọi chungcác nhỏm ngưòi thuộc khổi Cháng. ỏ ’ Trung Quoc hiện nay, một bộ phận người Chángở huyện Phong Sơn và những miền xung quanh vẫn tự (l) Tộc danh Choang mó-i xuất hiện từ đời Tống. Trước (ló,những người nky đưọ’c người Hán gọi là Di Lão, Lý Lão. Hiệnnay ỏ Trang Quốc gọi là Gháng. I17VVĐ 257 xưng là Bỏ Lão (Bồ = Pu, cỏ nghĩa là ngivòl). Người H á n c u n g CÒI1 gọi m ột hộ p h ậ n n g ư ờ i C h á n g k h á c là Thô Lão í1) T ừ tộc đ á n h p h à n lích ỏ- Irên, cliímg tôi n g h ĩ r ằ n g người Thu Lao hiện iiav, nguyên xiva là một bộ pliàn nào đó của khối cộng đòng Chảng. Khổi cộng đồng nàv■thống nhấl và mang một tên gọi là Lão hay Thề Lão. Nhưng sau, họ phùn liỏa thành những bộ phận nhỏ n h ư Clúing, Tày, Nùng v.Y..ề mà ngày nav eư trú ỏ’ nãm Trung Quốc và bắc Việt Nam. Các nhóm người nàv đều không giữ lại tốri gọi thong nhất cỗ xưa. Tliế nhưng, cỏ một vài nhỏm nhỏ lại vẫn giữ tên gọi cò nàỵ làm tộc danh chính thức của mình như : Thu Lao, Cơ Lao, Tsirn Lao... N g ư ò i T h a L ao cò n có lèii ((Đàyy> là Lỏn tự họ đ ặt ra. « Đàv )) chỉ là bien âm của ((T à y )) hay « T á y )) mà thôi. Theo quan niệm của người Thu Lao (hì Đày có nhiều ngàỉìh, p h à n biết nhau bởi một [số đặc điếm về V phục của p h ụ n ữ Liỉiư: — Đày T hừ Xề (((T h ừ » là khăn, ((X ề )) là nhọn) là người Đàv [mà phụ n ữ ,Yấn gkliăn Ihành nểp nhọn trên (lỉnh đầu. Nhỏm Iigưòl này còn có tên gọi nữa là Đáy Băm (Đày đen) vì V phục của phụ nữ màu chàm đ e n ề Đày chính là nhóm Thu Lao mà chúng tôi đang giới lhiệuề — tìàiỊ Ma Puằ — ià người Đày ỏ vùng Ma Pir thuộc Vân Nam — Trung Quốc. Phụ n ữ Đà}r Ma Pir đội khăn hoa quấn từ trán về sau gáy. Nhóm [người Đày nay chỉ cư trú ỏ’ Trung Qu5cệ (2) Hoàng Tàng Xổ, Quảng Tây Choang lộc lịch sư hỏa hiện irạng, Dân tộc xuất bản xã, Bắc Kinh (bẳn Trung vãn). 258 — Đày Khảo (B à y Irãng). .Đó ]à nhỏm người Tảvmặc quần và áo dài. llọ ở nhà sàn và làm ruộng nirởc*Miện nay, nhóm Đày Khào, cỏ một sổ người cư trú ỏ’huvện Bằc líà, Bảo Thống, Lào Cai^>. — Đày T h ử Vững là người Đàv mà phụ nữ thườngđội khăn quấn Iròii tròn đầu. Nhỏm ĐaV nàv cir trú ỏ’phía bắc vùng Ma Pu’ — Vàn Nam (?). Theo quan niộm của người Tiiu Lao thì giữa các nhỏmĐày, nhẵt là tì ày Thừ X? ấã ])ùụ Kháo có mộl quan hệrất khăng khít. Hai nhỏm Dàv 11 àV có những họ giốngnhau, và nếu cùng họ iliì coi nhau như anh em ruộtthil, đôi bên llurờng di lại thăm hỏi nhau trong các dịptòi, lỗ, hiếu, hỉ... Qua tốn gọi và cách phản biệt giữa các ngành khácnhau của người Tlui Lao, giáp ía khẳng định quan hệnguồn íịốc của người Tim Lao vói các dàn [tộc trongnhóm Tày — Thái. ()’ (làv, họ vẫn giữ đircyc tôn Lự gọiihổng nhất vởi tôn tự gọi của người Tày và Thái (Tày,Táy). Chúng ta còn n h ận thấy trong quan niệm và tìnhcảm của nsiTỜi o Thu Lao, vẫn coi nhữngThổ Lão xưa kia ở YÙng giáp giới giữa các í inh TứXuyên, Quỹ Châu và Quảng Tây, sau đỏ, họ mới di cưvào Vân Nam và ỏ’ tản mạn khắp noú trong tỉnh này*đặc biệt ở Thạch Bình, Hi Ngô và Lộ N am (1>. Nhưngtrong các truyện kề cỏ quan hệ đến nguồn gốc lịch sửdân tộc mình, các cụ già Thu Lao thưòng nhắc đếnnhững nơi xưa của họ như Quỷ Châu, Quảng Tây. Thờiđỏ, họ còn ỏ’ đông đúc và làm ruộng nưỏc. Những nhà nghiên cứu về ngưòi Cháng, cũng chorằng khu vực cư trú của người Chảng là ỏ’ Quảng Đồng,Quảng Tây, Quỷ Châu, Vân ịNam..ẵ Vậy có thễ là xưakia cung n h ư hiện nay, người TÍ1 U Lao cư trú cùng mộtkhu vực vỏ’i các nhỏm Tày. — Chảng. Những tài liệu về người Thu Lao không nói rổ nhỏmngưòi nàv đã từ địa bàn cư trú cỗ xưa là vùng giáp giớiQuảng Tâv — Quỉ Châu Tào Vân Nam từ thòi kỳ n à o ?Nhưng nếu nói đến nhóm người Cháng, thì Từ TùngThạch cho rằng ẵ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xác định thành phần dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số Thành phần dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số ở miền Bắc Việt Nam Lịch sử người Lai Châu Người Thổ ở Nghệ AnGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 164 0 0
-
11 trang 88 0 0
-
11 trang 69 0 0
-
34 trang 65 0 0
-
Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học
9 trang 65 0 0 -
35 trang 52 0 0
-
12 trang 42 0 0
-
6 trang 38 0 0
-
8 trang 34 0 0
-
Quyết định số 930/QĐ-UBND 2013
6 trang 33 0 0