Thông tin tài liệu:
Trẻ em : liều lượng 1 lần hít được khuyến cáo sử dụng để giảm cơn co thắt phế quản cấp, kiểm soát cơn suyễn và trước khi vận động gắng sức. p Liều dự phòng hay duy trì hàng ngày : 1 lần hít, 3 hay 4 lần mỗi ngày. Có thể tăng lên 2 lần hít nếu cần thiết. Để có kết quả tối hảo, ở hầu hết các bệnh nhân, nên dùng ống hít Ventolin đều đặn. Tác dụng giãn phế quản của mỗi lần hít Ventolin kéo dài tối thiểu 4 giờ trừ ngoại lệ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VENTOLIN (Kỳ 3) VENTOLIN (Kỳ 3) Trẻ em : liều lượng 1 lần hít được khuyến cáo sử dụng để giảm cơn co thắtphế quản cấp, kiểm soát cơn suyễn và trước khi vận động gắng sức. p Liều dự phòng hay duy trì hàng ngày : 1 lần hít, 3 hay 4 lần mỗi ngày. Cóthể tăng lên 2 lần hít nếu cần thiết. Để có kết quả tối hảo, ở hầu hết các bệnh nhân, nên dùng ống hít Ventolinđều đặn. Tác dụng giãn phế quản của mỗi lần hít Ventolin kéo dài tối thiểu 4 giờ trừngoại lệ ở những bệnh nhân có chứng suyễn ngày càng nặng. Những bệnh nhânnày nên được lưu ý không được tăng liều hít, tuy nhiên nên hỏi ý kiến của bác sĩtrong trường hợp được chỉ định dùng glucocorticoide dùng hít hay dùng toàn thân. n Dùng thuốc không liên tục : Người lớn : 0,5-1 ml (2,5-5 mg salbutamol) nên pha loãng với dung dịchmuối thông thường dùng để tiêm để đạt được thể tích 2-4 ml. Dung dịch thu đượcđược hít vào qua một máy khí dung thích hợp cho đến khi hơi thuốc ngừng sinh ra.Khi dùng một máy khí dung và nguồn bơm thích hợp, quá trình này có thể kéo dàikhoảng 10 phút. Trong trường hợp dùng thuốc không liên tục, Ventolin dạng dung dịch hôhấp có thể dùng đặc, không pha loãng. 2ml dung dịch này (10 mg salbutamol)được đặt trong máy khí dung và bệnh nhân hít khí dung được phun lên khi đạtđược tác dụng giãn phế quản. Quá trình này có thể kéo dài 3- 5 phút. Ở một vài bệnh nhân người lớn, có thể cần tăng liều salbutamol cao hơnđến 10 mg. Trong trường hợp này, quá trình dùng khí dung với dung dịch đặckhông pha loãng có thể tiếp tục cho đến khi hơi thuốc ngừng sinh ra. Trẻ em : khi dùng thuốc không liên tục có thể áp dụng cùng một cách thứcnhư trên. p Liều lượng thông thường : Dưới 12 tuổi : 0,5 ml (2,5 mg salbutamol) hòa loãng với 2- 4 ml dung dịchmuối đẳng trương dùng để tiêm. Một vài trường hợp có thể cần dùng liều cao hơnđến 5 mg. Liệu pháp dùng thuốc không liên tục có thể lặp lại 4 lần mỗi ngày. n Dùng thuốc liên tục : Ventolin dạng dung dịch hô hấp được hòa tan vớidung dịch muối đẳng trương dùng để tiêm để đạt được nồng độ 50-100 mgsalbutamol/ ml (1-2 ml dung dịch pha thành 100ml). Dung dịch pha loãng thuđược dùng dưới dạng khí dung với một máy khí dung thích hợp. Tốc độ dùng bìnhthường là 1-2 mg/giờ. Có thể dùng thuốc bằng mặt nạ, ống hình chữ T hay qua ống nội khí quản.Có thể dùng một ống thông khí áp lực dương không liên tục nhưng thường hiếmkhi cần thiết. Khi có nguy cơ thiếu oxy do giảm thông khí, nên thêm oxy vào trongkhông khí được hít vào. Nên thay dung dịch trong máy khí dung hàng ngày. n Nebules : Người lớn và trẻ em : liều bắt đầu thích hợp để dùng hít salbutamol ẩm là2,5 mg. Liều này có thể tăng lên 5 mg và có thể lập lại 4 lần mỗi ngày. Ventolin nebules được dùng dưới dạng đặc không pha. Tuy nhiên, nếu cầnthiết muốn kéo dài thời gian dùng thuốc (lâu hơn 10 phút), có thể pha loãng vớidung dịch muối đẳng trương dùng để tiêm. Ventolin nebules phải dùng với một máy khí dung, dưới sự hướng dẫn củabác sĩ. Dung dịch không được dùng để tiêm. Tính hữu hiệu trên lâm sàng của salbutamol dạng khí dung ở trẻ sơ sinhdưới 18 tháng không chắc chắn. Khi chứng giảm oxy máu có thể xảy ra, cần xemxét liệu pháp bổ sung oxy. Pha loãng : Ventolin nebules có thể được pha loãng với dung dịch tiêmNaCl BP. Phải loại bỏ mọi dung dịch không dùng đến trong buồng khí dung. Lưu ý khi dùng thuốc : Hòa loãng : xirô Ventolin không chứa đường.Thuốc có thể hòa tan với nước cất. Hỗn hợp thu được nên được bảo vệ tránh ánhsáng và dùng trong vòng 28 ngày. Hỗn hợp pha loãng 50% thể tích xirô Ventolincho thấy được bảo quản thích hợp chống lại sự nhiễm vi trùng. Tuy nhiên, để tránhkhả năng đưa đến nhiễm vi trùng quá mức, nên dùng nước cất vừa mới cất hayphải đun sôi và làm lạnh ngay trước khi dùng để pha loãng. Không nên pha loãngxirô Ventolin với xirô BP hay dung dịch sorbitol vì có thể làm kết tủa cellulose.Cũng không nên pha loãng xirô Ventolin với các chế phẩm lỏng khác. QUÁ LIỀU Mọi dấu hiệu quá liều thường có thể đối phó bằng cách ngưng thuốc. Thuốc giải độc thường dùng cho Ventolin là các tác nhân ức chế bêta chọnlọc lên tim. Tuy nhiên các thuốc chẹn bêta nên dùng cẩn thận cho bệnh nhân cótiền sử co thắt phế quản. BẢO QUẢN Rotacaps : Bảo quản nơi khô ở nhiệt độ bình thường. Xirô : bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC. Xirô Ventolin nên tránh ánhsáng. Dung dịch hô hấp/Khí dung : bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC. Tránh ánhsáng. Khi lọ thuốc đã bị mở, thuốc chứa bên trong nên được bỏ đi sau một tháng.Bảo quản nơi mát, tránh sương và ánh sáng mặt trời trực tiếp. ống dùng bơm thuốcphải không bị vỡ, thủng hay bị đốt cháy, ngay cả khi hoàn toàn trống rỗng ...