Vết thương phần mềm là chỉ các thương tích gây rách da và gây thương tổn các phần mềm ở dưới da chủ yếu các tổn thương của da, mô liên kết dưới da, cân và cơ. Vết thương có thể là vết thương kín hoặc vết thương hở. Mời bạn đọc cùng tham khảo tài liệu "Vết thương phần mềm vùng hàm mặt" để tìm hiểu rõ hơn đại cương vết thương, đặc điểm giải phẫu học phần mềm vùng mặt, nguy cơ do vết thương phần mềm gây ra, nguyên nhân và phân loại vết thương phần mềm, xử trí vết thương phần mềm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vết thương phần mềm vùng hàm mặt VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM VÙNG HÀM MẶTI Đại cương:Vết thương phần mềm là chỉ các thương tích gây rách da và gây thương tổn các phầnmềm ở dưới da chủ yếu các tổn thương của da, mô liên kết dưới da, cân và cơ.Vết thương có thể là vết thương kín hoặc vết thương hở.Vết thương kín (vết thương bên trong) là loại vết thương để cho máu thoát ra ngoài hệthống tuần hoàn nhưng không chảy ra khỏi cơ thể. Loại này bao gồm: bầm tím, tụmáu dưới da..Vết thương hở (vết thương bên ngoài) là loại vết thương để cho máu chảy ra khỏi cơthể. Loại này bao gồm: các vết rách da, vết thương đâm xuyên hoặc vết thương sây sáttrên da.II. Đặc điểm giải phẫu học phần mềm vùng hàm mặt:a. Vùng hàm mặt có rất nhiều mạch máu và bạch huyết. Do đó vết thương hàm mặtchảy máu nhiều nhưng có điều kiện nuôi dưỡng tốt hơn các vùng khác của cơ thể.Cho nên có thể xem 1 vết thương hàm mặt, dù có nhiễm trùng, trong 48 giờ, như làvết thương mới và có thể khâu kín lại thì đầu.b. Vùng hàm mặt có nhiều hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, do đó ít có biến chứng hoạithư sinh hơi.c. Vùng hàm mặt có dây TK mặt (VII) chia ra nhiều nhánh: sau tai, thái dương, cổmặt, có tác dụng vận động các cơ mặt, mắt mũi, vành môi… nếu không nắm được giảiphẫu thì rất dễ cắt đứt 1 nhánh của dây này làm liệt các cơ quan liên quan.Ngoài ra còn có dây thần kinh V là dây cảm giác.d. Vùng hàm mặt có nhiều cơ bám da, vết thương dễ bị co kéo gây thay đổi các mốcgiải phẩue. Vết thương hàm mặt có ảnh hưởng rất lớn đến thẫm mỹ: Do đó cần thật khéo léovà tỉ mỉ khi xử lý VT hàm mặt.f. VTHM có ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng ăn, nhai, nuốt, thở, nóig. Vùng hàm mặt có các tuyến nước bọt, đặc biệt tuyến mang tai và Stenon nếu rạchchạm vào tuyến dễ thành dường rò nước bọt lâu lành và làm cho bệnh nhân rất khóchịuIII. Nguy cơ do vết thương phần mềm gây ra: 3.1 Chảy máu vết thương: vết Máu chảy tạo ổ máu tụ tạo điều kiện cho vi khuẩnphát triển, máu tụ chèn ép mạch máu gây thiếu oxy máu.3.2 Nhiễm trùng vết thương:. Các mô mềm bị dập nát hoại tử, tụ máu vết thương nhiều ngóc ngách bị đóng kín (docân khép kín, do khâu kín vết thương ...) là các điều kiện tại vết thương giúp cho vikhuẩn sinh sôi nảy nở và gây độc. Nạn nhân thiếu máu, suy dinh dưỡng, đang dùngthuốc giảm miễn dịch ... là điều kiện toàn thân làm giảm sức chống đỡ nhiễm trùng.Hiện nay kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong chống nhiễm trùng, nhưng nókhông thể thay thế cho việc cắt lọc vết thương. Đối với nhiễm trùng uốn ván ngoàiviệc cắt lọc đúng quy cách để hở vết thương, phải tiêm giảm độc tố uốn ván là biệnpháp phòng ngừa có hiệu quả nhất3.3 Phá hủy tổ chức và rối lạn chức năngIV. Nguyên nhân và phân loại vết thương phần mềm: 4.1 Vết thương đụng giập:vết thương đụng giập là loại vết thương gây ra bởi những vật đầu tù, không làm rách da gây những vết xuất huyết dưới da biểu hiện bởi vùng bầm máu màu đỏ tím thấy rõ nhất sau 48 giờ, một thời gian sau chuyển sang màu xanh, mờ dần rồi mất hẳn 4.2 Vết thương sây sát: là vêt thương nông do sự ma sát một vật cứng ráp, chỉ chợt một lớp da bên ngòai, để lộ lớp tổ chức bên dưới rướm máu. Thường vết thương này có thể gây đau rát cho bệnh nhân. 4.3 Vết thương rách da : thường gặp nhất, do vật bén nhọn bằng kim khí hoặc thủy tinh. Tùy theo vị trí vết thương có thể nông hay sâu,liên quan đến mạch máu , thần kinh 4.4 Vết thương xuyên : gây ra do một vật nhỏ sắc vết thương liên quan đến các hốc tự nhiên : như xoang miệng, mũi, xoang hàm… 4.5 Vết thương thiếu hỏng thường là vết thương do hỏa khí , phần mềm thiếu hỏng thường kèm theo mất xươngV. Xử trí vết thương phần mềm : 5.1 Nguyên tắc xử trí : - Phát hiện sớm và sơ cứu tốt - Thăm dò, phát hiện và lấy hết dị vật - Chải rửa thật sạch - Cắt lọc hết sức tiết kiệm tổ chức - Khâu kín thì đầu, bảo đảm chức năng và thẩm mỹ. 5.2 .Sơ cứu: - Sau khi khám và đánh giá thương tổn, phải xử trí cấp cứu BN, việc cấp cứu kịp thời có ảnh hưởng đến đời sống nạn nhân, sự tiến triển của VT và kết quả điều trị sau này. Nguyên tắc trước tiên là loại bỏ những nguy cơ đến tính mạng, sau đó mới điều trị đến VT và xương. Cấp cứu toàn thân là việc làm trước tiên và quan trọng nhất. Khi vận chuyển BN: Nếu có đe doạ ngạt thở, không được đặt BN ở tư thế nằm ngửa, đầu thẳng, vì ngạt thở do dập nát cằm làm đứt cơ cằm lưỡi, lưỡi tụt ra sau, che lấp đường thở. - Chuyển trong tư thế ngồi, đầu hơi cúi xuống ngực, nếu BN tỉnh táo. - Trong tư thế nằm nghiêng, đầu ngang thân, để máu dễ chảy ra ngoài và dễ dàng cho tuần hoàn máu ở não, nếu BN mất tri giác, choáng. - Trong tư thế nằm sấp, có đặt 1 cái gối hoặc cuộn quần ở dưới ngực, để lưỡi khơng bị tụt, tránh thiếu oxy não. Sau khi thăm khám toàn thân và khám kỹ BN cần tiến hành 4 chống a- Chống ngạt thở: Là ưu tiên đầu tiên - Lấy dị vật nếu có, hút máu, đờm giải trong mũi, họng. - Hà hơi thổi ngạt, thở O2, - Nếu có tụt lưỡi khâu 1 mũi kim to cách đầu lưỡi khoảng 1,5 – 2cm, buộc vào răng cửa dưới hoặc vào quần áo cố định.. b- Chống chảy máu: c- Chống choáng: - Thuốc trợ tim, giảm đau, morphin, sưởi ấm d- Chống nhiễm trùng:5.3 Xử trí vết thương phần mềm: Khám thật kỹ, tránh bỏ sót những trường hợp có gãy xương bên dưới phần mềm. Nếu có gãy xương, không được khâu phần mềm, trước khi xử trí gãy xương. Vì mặt là vùng thẫm mỹ nên phải chọn kim chỉ khâu phù hợp như chỉ 4.0, 5.0. Và dựa vào các nếp nhăn tự nhiên đển tránh tối đa để lại sẹo xấu. Một số nguyên tắc xử trí: a- Nhất thiết phải thăm dò:, nếu muốn thăm dò cận thận, kỹ thì phải gây tê. Tìm những vật lạ, mảnh thuỷ tinh, đất, đá… b- Lau rửa VT: Đây là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất. Vết thương sạch hạn chế được sự nhiễm khuẩn và mau lành. Bệnh nhân có thể được gây tê hay gây mê tùy vết thương nhỏ hay rộn ...