Danh mục

Vị nham (ung thư dạ dày)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 174.01 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương: Vị nham là một loại u ác tính, phát sinh ở lớp tuyến thượng bì của niêm mạc dạ dày. Đặc điểm lâm sàng: ở thời kỳ đầu thường là triệu chứng và thể bệnh không rõ ràng; ở thời kỳ giữa thường xuất hiện đầy đủ các triệu chứng, do vị trí dạ dày không cố định, di chuyển nhiều cho nên triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau theo vị trí.Điều trị có những khó khăn nhất định. Hiện nay YHHĐ phần nhiều xử trí bằng phẫu thuật thì có thể ổn định về lâm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị nham (ung thư dạ dày) Vị nham (ung thư dạ dày) 1.Đại cương: Vị nham là một loại u ác tính, phát sinh ở lớp tuyến thượng bì của niêmmạc dạ dày. Đặc điểm lâm sàng: ở thời kỳ đầu thường là triệu chứng và thể bệnh khôngrõ ràng; ở thời kỳ giữa thường xuất hiện đầy đủ các triệu chứng, do vị trí dạ dàykhông cố định, di chuyển nhiều cho nên triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau theovị trí. Điều trị có những khó khăn nhất định. Hiện nay YHHĐ phần nhiều xử tríbằng phẫu thuật thì có thể ổn định về lâm sàng 90%; ở thời kỳ giữa sau phẫu thuậtcần phải phối hợp với hóa chất hoặc phóng xạ trị liệu. Tuy nhiên những phươngpháp này đều có chống chỉ định và có tác dụng phụ nhất định. Quan điểm YHCT thường mô tả vị nham trong các phạm trù “Vị quảnthống, tích tụ...”. Bản chất bệnh thuộc về bản hư tiêu thực, phương pháp trị liệu thường phảikết hợp chặt chẽ giữa phù chính với trừ tà, nhằm kéo dài đời sống và nâng caochất lượng cuộc sống cho người bệnh. Việc phối hợp dùng thuốc thảo mộc vớiphương pháp điều trị bằng hóa chất chẳng những nâng cao hiệu qủa điều trị màcòn giảm được nhiều tác dụng phụ do hóa chất gây nên, nâng cao công năng tạngphủ, công năng miễn dịch của cơ thể và nâng cao hiệu qủa điều trị. 2. Biện chứng luận trị: 2.1. Những điểm chú ý trong biện chứng: Đặc điểm của bệnh vị nham là “ Bản hư tiêu thực”. Tuỳ theo sự phát triểncủa bệnh có thể dẫn hư đến thực hoặc nhận thực dẫn đến hư hoặc hư - thực tháctạp. Trên lâm sàng không đơn thuần ở một thể hư chứng hay thực chứng. Khi điềutrị, nguyên tắc cơ bản là phù chính - trừ tà hỗ tương kết hợp. - Phù chính bao gồm: Kiện tỳ hòa vị, tu bổ can thận, bổ ích khí - huyết. - Trừ tà bao gồm: Thanh nhiệt - giải độc, nhuyễn kiên tán kết, hoạt huyếthóa ứ. Cần vận dụng linh hoạt hoặc bổ hư là chủ, phối hợp thêm 1 số thuốc trừ tà;hoặc trừ tà là chủ và chọn dùng thêm một số thuốc bổ hư, phù chính hoặc là tiêubản đồng trị. 2.2. Biện chứng và phương pháp điều trị : 2.2.1. Can vị bất hòa: Hay gặp ở vị nham giai đoạn I và giai đoạn II (thời kỳ sớm). Vị quản khiđau, khi chướng đầy, khí uất bất thư tắc đông thống nặng thêm, chất lưỡi nhợthồng, rêu lưỡi bạc trắng, mạch trầm huyền hoặc huyền tế. - Phương pháp điều trị: Sơ can hòa vị, giáng nghịch chỉ thống. - Phương thuốc thường dùng: “Sài hồ thư can thang” hợp “bình vị tán” giagiảm. 2.2.2. Tỳ vị hư hàn: Gặp ở vị nham, giai đoạn I,II. Vị quản đau âm ỉ liên tục, thích ấm, thiện án,đói thì đau nặng, hơi sốt, ăn kém, có khi nôn ra nước trong, gầy gò vô lực, nặng thìtay chân lạnh hoặc đại tiện nát, lưỡi bệu nhợt có hằn răng, mạch hư nhược hoặc trìhoãn. - Phương trị: Ôn trung kiện tỳ. - Phương thuốc: “Hoàng kỳ kiến trung thang”. Nếu như hàn nặng, đau kịch liệt, bụng lạnh, nôn mửa có thể dùng “đại kiếntrung thang” hoặc “lý trung hoàn”. Sau khi đau giảm có thể dùng “hương sa lụcquân” để điều lý. 2.2.3. Nội trở độc ứ: Thường gặp ở vị nham giai đoạn III, IV. Vị quản đau chói, hạ tâm hòn khối(bĩ) ấn đau hoặc nôn ra máu, đại tiện sắc đen, da khô sác, chất lưỡi xám tía hoặc cóban điểm ứ huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi căng đầy máu xám tía, mạch trầm tế hoặcsáp. - Phương trị: Giải độc hóa ứ. - Phương thuốc: Hợp phương “thất tiếu tán” và “đan sâm ẩm” gia giảm.Nếu chính khí bất túc có thể dùng “ điều doanh liễm can ẩm” gia giảm. 2.2.4. Vị âm hao hư: Thường gặp ở vị nham thời kỳ muộn. Vị quản đau, miệng khô lưỡi ráo, saukhi ăn thì đau nặng hơn, đại tiện khô táo, lưỡi đỏ ít tân, mạch tế sác. - Phương trị: dưỡng âm tư vị. - Phương thuốc: Hợp phương “nhất quán tiễn” và “thược dược cam thảothang” gia giảm. 2.2.5. Khí - huyết song hư: Thường gặp ở vị nham thời kỳ muộn, tổn thương phạm vi rộng (đau lantỏa). Vị quản đau kịch liệt, hình thể gày gò, diện sắc vô hoa; má, mắt và mặt hưthũng, toàn thân vô lực, tâm quí khí đoản, đầu choáng, mắt hoa, ăn ít, không muốnăn, thượng vị hòn khối, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế vôlực hoặc kết hư đại. - Phương trị: bổ khí dưỡng huyết. - Phương thuốc: “Bát chân thang” hoặc “thập toàn đại bổ ” gia giảm. 2.3. Biện chứng về pháp điều trị giai đoạn phản vị: 2.3.1. Tỳ vị hư hàn: Sau khi ăn, quản phúc chướng đầy, buồn nôn hoặc nôn mửa; khi nôn thì dễchịu, gầy gò vô lực, diện sắc thiểu hoa, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch tế vô lực. - Phương trị: kiện tỳ hòa vị, ôn dương tán hàn. - Phương thuốc: đinh hương thấu cách tán gia giảm. 2.3.2. Tỳ thận dương hư: Ăn vào là nôn, không ăn được, sắc mặt xám trắng, tứ chi lạnh, lưỡi nhợt rêutrắng, mạch trầm tế. - Phương trị: Ôn bổ tỳ thận. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: