Vì sao trẻ bị mập mờ về giới tính
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.69 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiều đứa trẻ sinh ra có dương vật quá bé hoặc cơ quan sinh dục ngoài không rõ ràng (ái nam ái nữ) mặc dù xét về nhiễm sắc thể, đó là em bé trai. Nguyên nhân có thể là bất thường về hoóc môn hoặc nhiễm sắc thể. Thông thường, những trẻ có nhiễm sắc đồ là 46, XX khi sinh ra sẽ là con gái; trẻ có nhiễm sắc Nhiễm sắc đồ của một bé trai bình thường. đồ 46, XY sẽ là con trai. Nhưng đôi khi, do những trục trặc trong tiến trình biệt hóa giới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vì sao trẻ bị mập mờ về giới tính Vì sao trẻ bị mập mờ về giới tính? Nhiều đứa trẻ sinh ra có dương vật quá bé hoặc cơ quan sinh dục ngoài không rõ ràng (ái nam ái nữ) mặc dù xét về nhiễm sắc thể, đó là em bé trai. Nguyên nhân có thể là bất thường về hoóc môn hoặc nhiễm sắc thể. Thông thường, những trẻ có nhiễm sắc đồ là 46, XX khi sinh ra sẽ là con gái; trẻ có nhiễm sắc Nhiễm sắc đồ của một bé đồ 46, XY sẽ là con trai. Nhưng đôi khi, do nhữngtrai bình thường. trục trặc trong tiến trình biệt hóa giới (diễn ra trong 6-7 tuần lễ đầu của thai kỳ) nên trẻ 46, XYcó cơ quan sinh dục không ra nữ, không ra nam. Có nhiều yếu tố dẫn đến t ìnhtrạng này.Hội chứng không nhạy cảm bộ phận với androgen: Hội chứng này ảnh hưởngđến những cá thể có nhiễm sắc đồ 46, XY, khiến trẻ sinh ra có c ơ quan sinh dụcngoài lớn hơn âm vật nhưng nhỏ hơn dương vật, có thể có dính một phần môilớn/bìu. Nguyên nhân là có những bộ phận không đáp ứng với androgen. Hai tinhhoàn có thể không di chuyển xuống bìu, lỗ niệu đạo lạc chỗ đến tầng sinh môn. Ởtuổi dậy thì, bệnh nhân có vú phát triển kiểu nữ cùng với lông mọc thưa ở mu vànách.Nếu mắc hội chứng không nhạy cảm hoàn toàn với androgen, những cá thể cónhiễm sắc đồ 46, XY sẽ phát triển cơ quan sinh dục ngoài kiểu nữ, mặc dù vẫn cótinh hoàn trong ổ bụng.Loạn sản không hoàn toàn tuyến sinh dục: Đặc trưng của bệnh này là sự biệthóa không hoàn toàn tinh hoàn nên thường có cơ quan sinh dục ngoài không rõràng khi sinh ra. Ở những bệnh nhân bị loạn sản tuyến sinh dục ho àn toàn, cơ quansinh dục ngoài lại phát triển theo kiểu nữ do lượng androgen không đủ để nam tínhhóa các mầm mống sinh dục.Thiếu hụt enzym 5-reductase: Khi thai phát triển, các tuyến sinh dục biệt hóa đểthành tinh hoàn bình thường. Tuy nhiên, những cá thể thiếu enzym 5-reductasekhông thể chuyển testosterone thành dihydrotestosterone (DHT) - một chất cầnthiết để cơ quan sinh dục ngoài được nam tính hóa bình thường. Kết quả là trẻ rađời với tinh hoàn hoạt động nhưng dương vật bé giống như một âm vật và bìugiống như môi lớn.Đến tuổi dậy thì, bệnh nhân cũng có cơ bắp phát triển, giọng nói trầm, dương vậtto ra (mặc dầu khó có thể đạt được chiều dài bình thường); có sản xuất tinh trùngnếu tinh hoàn không bị tổn thương. Lông mọc khá nhiều ở mu và nách nhưngkhông có hoặc ít râu.Thiếu sót trong sự tổng hợp testosterone: Testosterone được tạo ra từcholesterol qua nhiều bước chuyển tiếp sinh hóa. Ở một số cá thế, một trongnhững enzym cần cho sự chuyển tiếp nói trên bị thiếu nên không thể tạo ra lượngtestosterone bình thường, mặc dù vẫn có tinh hoàn. Việc thiếu hoàn toàn sự tổnghợp testosterone ở những cá thể 46, XY sẽ sinh ra những trẻ có c ơ quan sinh dụchoàn toàn kiểu nữ. Còn tình trạng thiếu không hoàn toàn sẽ khiến cơ quan sinh dụccủa trẻ bị mập mờ.Thiếu androgen: Hoóc môn này rất cần thiết ở 2 thời điểm phát triển của thai,đảm bảo sự tạo thành một dương vật bình thường. Ở giai đoạn sớm, nó giúp namtính hóa các mầm mống bài thai, chuẩn bị chuyển thành dương vật và bìu. Ở giaiđoạn muộn, nó làm cho dương vật to ra. Nếu thai nhi có bài tiết androgen ở giaiđoạn sớm nhưng về sau lại bài tiết ít thì dương vật không phát triển được về kíchthước. Trẻ vẫn là con trai thực sự và có 2 tinh hoàn.Đến tuổi dậy thì, nếu được điều trị bằng testosterone thì có thể làm cho dương vậtto ra, tuy khó đạt được kích thước bình thường.Thiếu sót về thời điểm biệt hóa: Tiến trình biệt hóa nếu không diễn ra đúng thờiđiểm sẽ gây trở ngại đến sự phát triển bình thường của cơ quan sinh dục ngoài.Nếu biệt hóa chậm vài tuần, trẻ sinh ra có thể bị mập mờ về cơ quan sinh dụcngoài.Quá sản bẩm sinh tuyến thượng thận: Trong trường hợp này, androgen nguồngốc thượng thận quá nhiều, dẫn đến sự không r õ ràng ở cơ quan sinh dục ngoài; trẻcó âm vật to và môi lớn dính nhau trông giống như bìu, mặc dù vẫn có nhiễm sắcđồ 46, XY.Có nhiễm sắc đồ hình khảm 45, XO/46, XY: Hình khảm nghĩa là có 2 hay hơn 2nhiễm sắc thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cá thể. Hình khảm 45, XO/46, XYthể hiện bệnh cảnh pha trộn liên quan đến nhiễm sắc thể Y, với sự biệt hóa giớikhông rõ ràng. Một phần tinh hoàn đã biệt hóa, có androgen bài tiết ở mức độ nhấtđịnh, cơ quan sinh dục ngoài không rõ ràng. Trẻ có thể sinh ra với bề ngoài lànam, nữ hay không rõ ràng. Đến tuổi dậy thì, nếu được điều trị bằng liệu phápestrogen thì trẻ sẽ nữ hóa, điều trị bằng testosterone thì nam hóa.Hội chứng Kinfelter: Xảy ra ở những người có nhiễm sắc đồ 47, XXY. Đến tuổidậy thì, bệnh nhân có vú phát triển kiểu nữ, bài tiết androgen ít, tinh hoàn bé vàtinh trùng ít. Mặc dù bệnh nhân có sự biệt hóa bình thường ở cơ quan sinh dụcngoài nhưng dương vật thường bé hơn so với người bình thường. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vì sao trẻ bị mập mờ về giới tính Vì sao trẻ bị mập mờ về giới tính? Nhiều đứa trẻ sinh ra có dương vật quá bé hoặc cơ quan sinh dục ngoài không rõ ràng (ái nam ái nữ) mặc dù xét về nhiễm sắc thể, đó là em bé trai. Nguyên nhân có thể là bất thường về hoóc môn hoặc nhiễm sắc thể. Thông thường, những trẻ có nhiễm sắc đồ là 46, XX khi sinh ra sẽ là con gái; trẻ có nhiễm sắc Nhiễm sắc đồ của một bé đồ 46, XY sẽ là con trai. Nhưng đôi khi, do nhữngtrai bình thường. trục trặc trong tiến trình biệt hóa giới (diễn ra trong 6-7 tuần lễ đầu của thai kỳ) nên trẻ 46, XYcó cơ quan sinh dục không ra nữ, không ra nam. Có nhiều yếu tố dẫn đến t ìnhtrạng này.Hội chứng không nhạy cảm bộ phận với androgen: Hội chứng này ảnh hưởngđến những cá thể có nhiễm sắc đồ 46, XY, khiến trẻ sinh ra có c ơ quan sinh dụcngoài lớn hơn âm vật nhưng nhỏ hơn dương vật, có thể có dính một phần môilớn/bìu. Nguyên nhân là có những bộ phận không đáp ứng với androgen. Hai tinhhoàn có thể không di chuyển xuống bìu, lỗ niệu đạo lạc chỗ đến tầng sinh môn. Ởtuổi dậy thì, bệnh nhân có vú phát triển kiểu nữ cùng với lông mọc thưa ở mu vànách.Nếu mắc hội chứng không nhạy cảm hoàn toàn với androgen, những cá thể cónhiễm sắc đồ 46, XY sẽ phát triển cơ quan sinh dục ngoài kiểu nữ, mặc dù vẫn cótinh hoàn trong ổ bụng.Loạn sản không hoàn toàn tuyến sinh dục: Đặc trưng của bệnh này là sự biệthóa không hoàn toàn tinh hoàn nên thường có cơ quan sinh dục ngoài không rõràng khi sinh ra. Ở những bệnh nhân bị loạn sản tuyến sinh dục ho àn toàn, cơ quansinh dục ngoài lại phát triển theo kiểu nữ do lượng androgen không đủ để nam tínhhóa các mầm mống sinh dục.Thiếu hụt enzym 5-reductase: Khi thai phát triển, các tuyến sinh dục biệt hóa đểthành tinh hoàn bình thường. Tuy nhiên, những cá thể thiếu enzym 5-reductasekhông thể chuyển testosterone thành dihydrotestosterone (DHT) - một chất cầnthiết để cơ quan sinh dục ngoài được nam tính hóa bình thường. Kết quả là trẻ rađời với tinh hoàn hoạt động nhưng dương vật bé giống như một âm vật và bìugiống như môi lớn.Đến tuổi dậy thì, bệnh nhân cũng có cơ bắp phát triển, giọng nói trầm, dương vậtto ra (mặc dầu khó có thể đạt được chiều dài bình thường); có sản xuất tinh trùngnếu tinh hoàn không bị tổn thương. Lông mọc khá nhiều ở mu và nách nhưngkhông có hoặc ít râu.Thiếu sót trong sự tổng hợp testosterone: Testosterone được tạo ra từcholesterol qua nhiều bước chuyển tiếp sinh hóa. Ở một số cá thế, một trongnhững enzym cần cho sự chuyển tiếp nói trên bị thiếu nên không thể tạo ra lượngtestosterone bình thường, mặc dù vẫn có tinh hoàn. Việc thiếu hoàn toàn sự tổnghợp testosterone ở những cá thể 46, XY sẽ sinh ra những trẻ có c ơ quan sinh dụchoàn toàn kiểu nữ. Còn tình trạng thiếu không hoàn toàn sẽ khiến cơ quan sinh dụccủa trẻ bị mập mờ.Thiếu androgen: Hoóc môn này rất cần thiết ở 2 thời điểm phát triển của thai,đảm bảo sự tạo thành một dương vật bình thường. Ở giai đoạn sớm, nó giúp namtính hóa các mầm mống bài thai, chuẩn bị chuyển thành dương vật và bìu. Ở giaiđoạn muộn, nó làm cho dương vật to ra. Nếu thai nhi có bài tiết androgen ở giaiđoạn sớm nhưng về sau lại bài tiết ít thì dương vật không phát triển được về kíchthước. Trẻ vẫn là con trai thực sự và có 2 tinh hoàn.Đến tuổi dậy thì, nếu được điều trị bằng testosterone thì có thể làm cho dương vậtto ra, tuy khó đạt được kích thước bình thường.Thiếu sót về thời điểm biệt hóa: Tiến trình biệt hóa nếu không diễn ra đúng thờiđiểm sẽ gây trở ngại đến sự phát triển bình thường của cơ quan sinh dục ngoài.Nếu biệt hóa chậm vài tuần, trẻ sinh ra có thể bị mập mờ về cơ quan sinh dụcngoài.Quá sản bẩm sinh tuyến thượng thận: Trong trường hợp này, androgen nguồngốc thượng thận quá nhiều, dẫn đến sự không r õ ràng ở cơ quan sinh dục ngoài; trẻcó âm vật to và môi lớn dính nhau trông giống như bìu, mặc dù vẫn có nhiễm sắcđồ 46, XY.Có nhiễm sắc đồ hình khảm 45, XO/46, XY: Hình khảm nghĩa là có 2 hay hơn 2nhiễm sắc thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cá thể. Hình khảm 45, XO/46, XYthể hiện bệnh cảnh pha trộn liên quan đến nhiễm sắc thể Y, với sự biệt hóa giớikhông rõ ràng. Một phần tinh hoàn đã biệt hóa, có androgen bài tiết ở mức độ nhấtđịnh, cơ quan sinh dục ngoài không rõ ràng. Trẻ có thể sinh ra với bề ngoài lànam, nữ hay không rõ ràng. Đến tuổi dậy thì, nếu được điều trị bằng liệu phápestrogen thì trẻ sẽ nữ hóa, điều trị bằng testosterone thì nam hóa.Hội chứng Kinfelter: Xảy ra ở những người có nhiễm sắc đồ 47, XXY. Đến tuổidậy thì, bệnh nhân có vú phát triển kiểu nữ, bài tiết androgen ít, tinh hoàn bé vàtinh trùng ít. Mặc dù bệnh nhân có sự biệt hóa bình thường ở cơ quan sinh dụcngoài nhưng dương vật thường bé hơn so với người bình thường. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp sức khỏe đời sống mẹo chăm sóc sức khỏe an toàn sức khỏe bảo vệ sức khỏe sức khỏe trẻ emGợi ý tài liệu liên quan:
-
92 trang 206 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 179 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 91 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 78 1 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 71 0 0 -
4 trang 63 0 0
-
2 trang 60 0 0