Danh mục

Vi tảo

Số trang: 32      Loại file: doc      Dung lượng: 3.30 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đây là một ngành lớn bao gồm nhiều nhóm trước đây gọi là ngành như Tảo vàng ánh, tảo vàng lục, tảo slic, tảo nâu. Các lớp trong ngành là lớp Chrysophyceae
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vi tảoVitảo(Microalgae)VietsciencesNguyễnLânDũng,NguyễnHoàiHà16/07/2006ChươngtrìnhVisinhvậthọc Coelastrum Cosmarium ElakatothrixVitảo(Microalgae)VietsciencesNguyễnLânDũng,NguyễnHoàiHà07/08/2006ChươngtrìnhVisinhvậthọcNgành Tảo lông roi lệch (Heterokontophyta hay Chromophyta) Đây là một ngành lớn bao gồm nhiều nhóm trước đây gọi là ngành như Tảo vàng ánh,Tảo vàng lục, Tảo slic, Tảo nâu. Các lớp trong ngành là lớp Chrysophyceae, lớpXanthophyceae, lớp Bacillariophyceae, lớp Phaeophyceae1) Lớp Tảo vàng ánh (Chrysophyceae): Lớp này gồm nhiều loài có hình thái đa dạng (các hình amíp, monad, hạt, tập đoànpalmella, sợi, bản, cây...). Dạng chuyển động thường có 1 hay 2 lông roi ( không đều nhau).Sắc tố trong tế bào là chlorophyl a và c, carotenoid và xantophin. Màu tảo thay đổi từ vàng kim,vàng xanh hay nâu xanh. Sản phẩm tạo thành không phải là tinh bột mà là leucosin . Một sốkhông có thành tế bào. Nhiều loài có thành tế bào và vỏ giáp. Thành tế bào và vỏ giáp làcellulose và pectin, có thể có thấm hay không thấm silic. Phần lớn phân bố chủ yếu ở các thủyvực nước ngọt chưa bị ô nhiễm có mức dinh dưỡng trung bình hay nghèo, có khí hậu lạnh haymát. Phần lớn có đời sống tự dưỡng, phù du, một số loài dị dưỡng. Ít gặp các loài sống trongđất ẩm hay ở đáy nước . Sinh sản băng cách phân chia tế bào, sinh sản vô tính bằng động bàotử. Chỉ rất ít loài có sinh sản hữu tính đẳng giao. Hợp tử hình thành thường có dạng túi, thànhtúi nhiễm silic vững chãi nên có thể giúp chúng vượt được qua các điều kiện bất lợi. Nhiều loài tảo vàng ánh là thức ăn cho các động vật phù du. Khi nước nhiều chất hữucơ hay giàu đạm tảo vàng ánh có thể gây ra hiện tượng “ nước nở hoa” (algal bloom), gây mùitanh thối. Dưới đây là hình ảnh các chi Tảo vàng ánh thường gặp (theohttp://www.thallobionta.szm.sk): 1 Ochromonas fragilis, 2 Monas elongata, 3 Uroglena americana, 4 Ochromonasludibunda, 5 Chrysococcus rufescens, 6 Stenokalyx monilifera, 7 Chromulina rosanoffii, 8Synura uvella, 9 Mallomonas fastigata, 10 Dinobryon divergens, 11 Kephyrion ovum, 12Pseudokephyrion pulcherrimum,13 Rhipidodendron splendinum, 14 Anthophysa vegetans1 Rhizochrysis Scherffelii, 2 Chrysidiastrum catenatum1 Hydrurus foetidus, 2 Bitrichia danubiensis, 3 Bitrichia longispina,4 Lagynion Scherffelii1 Chrysosphaera paludosa, 2 Stichogloea olivacea1 Phaeodermatium rivulare, 2 Phaeothamnion confervicolaDưới đây là ảnh chụp một số chi Tảo vàng ánh thường gặp: Dinobryon Uroglena Synura Uroglenopsis Chrysostephanosphaera Chromulina OchromonasMallomonas Distephanus Pleurasiga PseudopedinellaPedinella ProterospongiaOikomonas Dendromonas AnthophysisChrysamoeba Chrysosphaerella Chrysidiastrum Chrysocapsa Phaeoplaca 2)LớpTảovànglục(Xanthophyceae) Tảo vàng lục khác với Tảo lục ở chỗ không có chlorophyll b và sản phẩm đồng hóaCO2 không phải là tinh bột mà là leucosin và lipid. Tảo vàng lục khác với Tảo vàng ánh và Tảosilic ở chỗ không có sắc tố Fucoxanthin và nhiều đặc điểm khác nữa. Hình thái tảo vàng lụcrất đa dạng: hình monad, hình amíp, hình hạt... Sống đơn độc hay thành tập đoàn. Một số códạng sợi đơn hay phân nhánh, dạng ống thông suốt chứa nhiều nhân. Thành tế bào cấu tạo bởicellulose. Các dạng monad và động bào tử của các dạng khác thường có 2 lông roi không đềunhau, cũng có khi có 1 hay nhiều lông roi (xếp thành từng đôi không đều, đính ở phía cực tếbào). Lông roi dài thường có lông và dài gấp 4-6 lần lông roi ngắn . Lông roi dài hướng về phíatrước còn lông roi ngắn trơn nhẵn hướng xiên so với trục dọc hay hướng hẳn về phía sau.Thành tế bào nguyên vẹn, trừ chi Tribonema thành tế bào gồm hai mảnh. Sắc lạp có từ 2 dến6 trong mỗi tế bào, có hình khay. Thành phần sắc tố gồm có chlorophyll a, c, carotenoid,xanthophyll. Tản thường có màu vàng lục. Sinh sản sinh dưỡng theo cách phân đôi tế bào hay từ một phần của tập đoàn. Sinh sảnvô tính bằng động bào tử. Động bào tử có hai lông roi lệch nhau, có khi chỉ có 1 lông roi.Thường động bào tử được sinh ra từ nang động bào tử (zoosporangium). Có loài sinh sản vôtính bằng bào tử bất động. Có loài sinh sản vô tính bằng tự thân bào tử (autospore) hay bằngbào tử màng dầy. Sinh sản hữu tính rất ít khi gặp ở Tảo vàng lục. Tribonema có hai loại giaotử- bất động và di động. Botrydium có giao tử chuyển động, đẳng giao hay dị giao. Sinh sản hữu tính (noãn giao) ở Vaucheria Autheridium- Túi đực; Oogonium- Túi cái; Eggs- Các noãn cầu Tảo vàng lục thường gặp trong các thủy vực nước ngọt c ...

Tài liệu được xem nhiều: