Danh mục

Vị thuốc: Cúc hoa

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 125.81 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cúc hoa.Cúc Hoa, miền Nam gọi là Bông cúc. Tên Latinh của vị thuốc Cúc hoa (theo Dược Điển Việt Nam in lần thứ nhất, tập 2, Nhà xuất bản Y học 1983, tr.110) là Flos Chrysanthemi, thuộc họ cúc Compositae = Asteraceae thì vị thuốc này, theo thực vật gọi là cụm hoa đầu, nhưng nhân dân thường gọi là “hoa” mặc dù đó chỉ là nhiều lá hoa nhỏ tụ họp lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị thuốc: Cúc hoaCúc hoaCúc Hoa, miền Nam gọi là Bông cúc. Tên Latinh của vị thuốc Cúc hoa (theo DượcĐiển Việt Nam in lần thứ nhất, tập 2, Nhà xuất bản Y học 1983, tr.110) là FlosChrysanthemi, thuộc họ cúc Compositae = Asteraceae thì vị thuốc này, theo thựcvật gọi là cụm hoa đầu, nhưng nhân dân thường gọi là “hoa” mặc dù đó chỉ lànhiều lá hoa nhỏ tụ họp lại.Có 2 loại:Kim cúc (Chrysanthemum indicum L. = Chrysanthemum japonicum Thunb.). Cúchoa vàng nhỏ như khuy áo, màu vàng, dễ trồng, dễ mọc.Bạch cúc (Chrysanthemum morifolium Ramatuelle = Chrysanthemum sinenseSabine).Cúc hoa trắng, tốt hơn, hiếm hơn, thường dùng để ướp trà.Cúc hoa vàng là loại mọc đứng, thân có khía, không lông. Lá trái xoan, nhọn chiathuỳ sâu, thuỳ kéo dài có nhiều răng, mặt trên và mặt dưới đều màu xanh lục.Đầu hoa màu vàng xếp thành ngù, cuống ngắn: các lá bắc trái xoan ngược, thuôndài, tất cả đều khô xác ở mép, có màu sẫm hơn.Cây cúc được trồng ở nước ta để lấy hoa làm thuốc hay ướp chè, nấu rượu. Trồngnhiều nhất là ở các làng Nghĩa Trai (Hưng Yên), Nhật Tân (Hà Nội) và Tế Tiêu(Hà Tây), Nam Hà...Trong Cúc hoa có các axít amin như adenin, cholin, stachydrin và vitamin A.Trong tinh dầu của loài Chrysanthemim sinense var.japonicum có dl - camphorC10H16O. Sắc tố của hoa là chrysanthemin (asterin, kuromamin) C21H20O11 khithuỷ phân sẽ được glucoza và cyanidin C15H11O6. Cây chứa tinh dầu trong đó cóchrysol, chrysanthenon, và vejuhualacton, artoglasin A, acaciin, linarin,chrysanthemin. Chất màu của hoa cúc là các carotenoit: chrysanthema - xanthinC40H56O3. Các sắc tố màu vàng có Luteolin dưới dạng glycozit. Còn có cáchydrocacbon: n hexacosan C26H24, n -tetracosann.Tính vị, công năng: Cúc hoa vàng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụngthanh nhiệt, giải cảm, tán phong thấp, giáng hoả, giải độc, làm sáng mắt .Thường dùng trong các trường hợp:Phòng cảm lạnh, cúm, viêm não .Viêm mủ da, viêm vú.Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, huyết áp cao .Đau mắt đỏ, chẩy nhiều nước mắt.Viêm gan, kiết lỵ .Dùng ngoài trị đinh nhọt, rắn cắn, chấn thương, bầm giập .Liều dùng: 8-12g hoa hoặc 15-20g cành lá dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giãđắp không kể liều lượng. Có thể hãm uống giải độc rượu .Bài thuốc hoa cúcChữa ho, sốt, cảm mạoBài thuốc Tang cúc ẩm:Cúc hoa vàng 6gLá dâu 6gLiên kiều 4gBạc hà 4gCam thảo 4gCát cánh 4gNước 600mlSắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.Chữa cảm mạo, sốt nóng, ho, háoBài thuốc Tang cúc ẩm gia giảm:Cúc hoa vàng 8gLá dâu 12gHạnh nhân 8gLiên kiêu 6gCát cánh 8gBạc hà 4gCam thảo 4gĐạm trúc diệp 4gSắc uống trong ngày .Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt khô tròngBài thuốc Kỷ cúc, Địa hoàng hoànKỷ tử 20gCúc hoa vàng 12gThục địa 32gĐan bì 12gPhục linh 12gSơn thù 16gTrạch tả 12gHoài sơn 16gCác dược liệu sấy khô, tán nhỏ luyện mật, viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 - 4 lần,mỗi lần uống 16 - 20 viên. Hoặc có thể sắc uống, lượng giảm bớt 1/6 mỗi vị.Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, mũi tắc:Bài thuốc Cúc hoa trà điền tán . Cúc hoa vàng, Xuyên khung, Kinh giới, Bạc hà,Phòng phong, Khương hoạt, Hương phụ, Cam thảo, Bạch chỉ, Tế tân. Các vị bằngnhau. Trộn đều, tán nhỏ, mỗi lần uống 4 - 6g sau bữa ăn, dùng nước trà chiêuthuốc.Chữa cảm sốtCúc hoa vàng 5gĐịa liền 5gCúc tần 20gLá tre 20gBạc hà 20gKinh giới 20gCát căn 20g, dạng thuốc bột hoặc thuốc viên.Mỗi ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 4 - 6g.Chữa cảm, phong hàn, chủ yếu có cảm giác lạnhCúc hoa vàng 5gĐịa liền 5gBạc hà 20gKinh giới 20gTía tô 20gCát căn 20gSắc uống.Chữa viêm, thoái hóa hoàng điểmThục địa, Hạt thảo quyết minh, mỗi vị 20g, Cúc hoa vàng, Thương truật, Chi tử,Hoàng cầm, Kỷ tử, Đại táo, Long nhãn, Viễn chí, mỗi vị 12g, xác Ve sầu 8g. Sắcuống trong 1 ngày. Mỗi tuần uống 5 thang. Thời gian điều trị từ 1 đến 2 tháng.

Tài liệu được xem nhiều: