Vị thuốc từ trái măng cụtChất xanthones trong trái măng cụt có tác dụng chống ôxy hóa, kích thích hệ thống miễn dịch, ức chế tế bào ung bướu... Măng cụt là một loại trái cây rất được ưa chuộng ở những vùng nhiệt đới, nhiều nhất ở các nước Đông Nam Á. Măng cụt có tên khoa học là Garcinia mangostana. Tại Úc, măng cụt được xem là một “cô nàng đỏng đảnh” trong làng trái cây vì giá trị của chúng về hương vị cũng như về dược tính.Điều trị tiêu chảy Hương vị của măng cụt được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị thuốc từ trái măng cụt Vị thuốc từ trái măng cụt Chất xanthones trong trái măng cụt có tác dụng chống ôxy hóa, kích thích hệthống miễn dịch, ức chế tế bào ung bướu... Măng cụt là một loại trái cây rất được ưa chuộng ở những vùng nhiệt đới, nhiềunhất ở các nước Đông Nam Á. Măng cụt có tên khoa học là Garcinia mangostana. TạiÚc, măng cụt được xem là một “cô nàng đỏng đảnh” trong làng trái cây vì giá trị củachúng về hương vị cũng như về dược tính. Điều trị tiêu chảy Hương vị của măng cụt được xếp trên những loại trái cây “vua” của Úc nhưkiwi, nho, dâu, lựu... Đặc biệt, măng cụt rất được hai bà hoàng nước Anh là Victoriavà Elizabeth ưa chuộng. Ngoài hương vị thơm ngon, măng cụt còn là một dược liệu vô cùng quý giá. Córất nhiều chế phẩm được bào chế từ trái măng cụt. Măng cụt được dùng trong nền yhọc cổ truyền của một số nước để điều trị tiêu chảy, làm mau lành vết thương, chữa trịnhững rối loạn về da. Thành phần có giá trị dược lý của trái măng cụt là một nhóm hợp chất có tên làxanthones. Chất này thuộc vào nhóm chất chống ôxy hóa có nguồn gốc thực vật (phytochemicals) gọi là polyphenols. Có khoảng 40 xanthones được nhận dạng trong trái măng cụt, nhiều nhất là ởvỏ quả. Điều này đã giúp cho măng cụt là một loại trái cây có chứa nhiều xanthonesnhất. Dược liệu quý Xanthones nằm trong “tầm ngắm” của giới khoa học gia từ cổ chí kim bởinhững giá trị dược học và những tiềm năng y học. Dưới đây là những đặc tính “ăntiền” của xanthones: - Tác động chống ôxy hóa. Xanthones là một hợp chất hóa học có hoạt tínhchống ôxy hóa rất cao, trên cả dâu tây rừng (blueberry). - Kháng nấm. Nhiều loại xanthones và những dẫn chất của chúng đã đượcchứng minh có đặc tính kháng nấm và kháng vi khuẩn bao gồm cả những vi khuẩn cókhả năng đề kháng kháng sinh. - Kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể nhằm giúp cơ thể chống lại những visinh vật lạ xâm nhập. - Ức chế sự ôxy hóa của LDL và vì thế có tác động làm giảm cholesterol. - Có tác dụng bảo vệ tế bào gan. - Có tác dụng ức chế những tế bào ung bướu và vì vậy được xem là một chấtcó tác dụng kháng ung thư. - Tác động giảm đau. Một số xanthones có khả năng ức chế các hoạt động củamen cyclo-oxygenase. Điều này đã giải thích và khẳng định vì sao trái măng cụt đượcdùng như một loại thuốc cổ truyền để điều trị những chứng đau, viêm, làm hạ nhiệt độcơ thể khi bị sốt. - Tác động kháng dị ứng. Rõ rệt nhất là những dị ứng xảy ra trong ruột. - Xanthones được xem là “ứng viên tiềm năng” trong việc chữa trị nhữngchứng bệnh Parkinson và Alzheimer. Những thí nghiệm dùng xanthones trên những tếbào từ hệ thần kinh đã suy đoán rằng xanthones có một khả năng kỳ diệu để điều trịnhững căn bệnh thoái hóa này. Tại Úc, trái măng cụt được dùng để chế thành những viên thuốc có tác dụnglàm giảm cân. Một số chế phẩm khác được làm từ trái măng cụt được bán rộng rãi tạiÚc như nước ép trái măng cụt có tên là xango... Cây mật gấu (gấc) Trong y học, mật gấu là vị thuốc vô cùng hiếm, dùng trị chấn thương, đau nhứcdo bị tích tụ huyết, người kiệt sức, suy tim mạch, suy thận, nam giới yếu sinh lực... Tuy nhiên, mật gấu thiên nhiên không dễ dàng mà có được, nuôi gấu lấy mậtcũng rất tốn kém và nguy hiểm. Gần đây, giới bào chế Đông y bắt đầu phổ biến một “thần dược” rẻ tiền, dễ tìm,chế biến rất đơn giản, đó là trồng cây mật gấu mà dân gian quen gọi là cây gấc. Rất ít ai biết hột gấc chữa trị nhiều bệnh có giá trị hiệu quả cao. Cây gấc đượctrồng đại trà ở huyện Tiên Sơn, tỉnh Hà Bắc. Nguồn gốc tên gọi cây mật gấu do tácdụng dược tính hiệu nghiệm không kém mật gấu, còn cơm trái gấc khi chín vừa bổ,vừa ngon. Dưới đây là những đơn thuốc từ cây gấc: Hạt gấc (quả chín) màu xám sẫm, tròn hoặc từa tựa bánh xe răng cưa, vỏ cứng.Khi sử dụng làm thuốc cần rang vàng cháy khô (nếu ngâm với rượu). Hạt gấc tánnhuyễn xe thành viên hay ngâm với nước cốt trà xanh và hạt muồng trâu (thảo quyếtminh, sao đen, hoa cúc khô, tim hạt sen (hoặc lá sao khô), dùng trị chứng khó ăn, khóngủ, tim hồi hộp ở người cao tuổi. - Trị quai bị (không phân biệt lứa tuổi): 4 hạt gấc rang cháy, tán nhuyễn cho vào10ml nước, khuấy đều, chia làm 2 phần uống trong ngày. Liên tục 5 ngày. - Trị tụ huyết do chấn thương hoặc da bị ứ huyết: 100 hạt gấc đốt cháy đen, giãnhuyễn cho vào 1-2 lít rượu trắng, ngâm 2 tuần (trong lọ thủy tinh, tránh hũ sành, sứ)rượu thuốc sẽ hóa đỏ bầm, mùi hơi hắc, vị chát đắng. Không uống mà chỉ xoa bóp, tùychấn thương tụ huyết nặng hay nhẹ hoặc da ứ huyết. Tác dụng sau nửa giờ. Mỗi lần từ 5-10ml rượu, xoa bóp, chà xát đều vào vùng tổn thương. - Bị tai nạn giao thông, bị đánh, trúng phong không đi lại được, sưng hoặc trậttay, ...