Triệu chứng của viêm cầu thân mạn. Triệu chứng viêm cầu thân mạn tính hết sức đa dạng, với những hình thái khác nhau. Có thể biểu hiện kín đáo chỉ có protein niệu, hồng cầu niệu không có triệu chứng lâm sàng; hoặc biểu hiện rầm rộ với các triệu chứng: phù to toàn thân, protein niệu nhiều, giảm protein máu, tăng lipit máu và không ít trường hợp biểu hiện của suy thân mạn tính giai đoạn mất bù. Triệu chứng chủ yếu của viêm cầu thân mạn tính là: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cầu thân mạn tính (Chronic glomerulonephritis) (Kỳ 4) Viêm cầu thân mạn tính (Chronic glomerulonephritis) (Kỳ 4) BS. Hoàng Đàn (Bệnh học nội khoa HVQY) 4. Triệu chứng của viêm cầu thân mạn. Triệu chứng viêm cầu thân mạn tính hết sức đa dạng, với những hình tháikhác nhau. Có thể biểu hiện kín đáo chỉ có protein niệu, hồng cầu niệu không cótriệu chứng lâm sàng; hoặc biểu hiện rầm rộ với các triệu chứng: phù to toànthân, protein niệu nhiều, giảm protein máu, tăng lipit máu và không ít trườnghợp biểu hiện của suy thân mạn tính giai đoạn mất bù. Triệu chứng chủ yếu củaviêm cầu thân mạn tính là: 4.1. Phù: Phù là một triệu chứng lâm sàng đặc trưng cho bệnh lý cầu thân, các loạibệnh thân khác không có phù. Chính vì vậy, khi xuất hiện phù không rõ căn nguyênlà phải nghĩ đến phù do bệnh lý cầu thân, cần kiểm tra nước tiểu cẩn thân để xácđịnh nguyên nhân của phù. Rất nhiều trường hợp, triệu chứng lâm sàng duy nhấtcủa viêm cầu thân mạn là phù, có thể phù kín đáo không ảnh hưởng đến sứckhoẻ, bệnh nhân lao động làm việc, ăn ngủ sinh hoạt bình thường, thậm chí bệnhnhân không biết mình bị phù; nhưng có thể phù rất to: phù dưới da, quanh mắt cátrước xương chày, vùng cùng cụt, phù dưới da đầu; phù mềm ấn lõm rõ; có thể có cổtrướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinh hoàn. + Cơ chế bệnh sinh của phù: - Do tăng tính thấm của thành mạch, tăng tính thấm các hệ thống maomạch ngoại vi. - ứ nước và muối do giảm mức lọc cầu thân, cường aldosteron thứ phátvà tăng bài tiết ADH, kích thích ống thân tăng hấp thu muối và nước. - Giảm áp lực keo của máu do giảm protein máu, giảm albumin máu dẫnđến rối loạn vận chuyển nước và muối, gây ứ nước và muối ở khoang gian bào. 4.2. Tăng huyết áp (THA): Tăng huyết áp có thể xuất hiện bất kỳ giai đoạn nào của bệnh. - Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêmcầu thân mạn tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt. Một sốtrường hợp tăng huyết áp xuất hiện sau một thời gian tiến triển của bệnh. Khi suythân chưa xuất hiện, tăng huyết áp là một triệu chứng báo hiệu bệnh đang ở thờikỳ tiến triển, báo hiệu một đợt bột phát của bệnh, một quá trình tăng sinh phùnề xuất tiết ở cầu thân dẫn đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (reninangiotensin aldosterone). Tăng huyết áp xuất hiện trong viêm cầu thân mạn tính có ý nghĩa về tiênlượng, tình trạng suy giảm chức năng và suy thân mất bù diễn ra sớm hơn sovới những trường hợp viêm cầu thân mạn không có tăng huyết áp. Vì vậy, trong viêm cầu thânmạn tính cần phải theo dõi huyết áp thường xuyên và phải duy trì huyết áp ởmức bình thường bằng mọi biện pháp. Một số trường hợp tăng huyết áp là dấuhiệu mở đầu của suy thân mạn tính ở những bệnh nhân viêm cầu thân mạn tiềmtàng từ trước và ngoài tăng huyết áp còn thường xuất hiện tình trạng thiếu máu. - Tăng huyết áp kéo dài gây tổn thương đáy mắt và dày đồng tâm thấttrái, suy tim mạn tính; tăng huyết áp kịch phát gây suy tim cấp tính dẫn đến phùphổi cấp. 4.3. Thiếu máu: Một bệnh nhân viêm cầu thân có thể có thiếu máu, da xanh, niêm mạcnhợt, hay chóng mặt, đau đầu, trí lực giảm. Thiếu máu xảy ra trong 2 trường hợp: - Do bệnh lâu ngày kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm, kiêng khemmột cách kham khổ, không dám ăn thịt, trứng, cá... dẫn đến thiếu máu do thiếuđạm, thiếu các yếu tố vi lượng; thiếu máu do thiếu sắt.Thiếu máu do thiếu dinhdưỡng thường là loại thiếu máu mức độ nhẹ và trung bình, ít khi thiếu máu nặng. - Thiếu máu xuất hiện khi có suy thân mạn tính: 100% các trường hợpsuy thân mạn tính đều có thiếu máu, mức độ thiếu máu phụ thuộc vào giaiđoạn của suy thân. ở bệnh viêm cầu thân mạn tính, vừa có tăng huyết áp vừa cóthiếu máu, đó là những dấu hiệu của suy thân mất bù. Nguyên nhân của thiếumáu là do thiếu erythropoietin. 4.4. Những biến đổi ở nước tiểu: Triệu chứng lâm sàng của viêm cầu thân mạn tính có khi rất nghèo nàn,đến nỗi bệnh nhân không biết mình bị bệnh nếu không làm xét nghiệm nướctiểu. Ngược lại biến đổi ở nước tiểu bao giờ cũng có và hằng định. - Protein niệu trong 24 giờ gần như thường xuyên dương tính và giaođộng trong khoảng 0,5-3 g/ngày. Protein niệu (+++) thường gặp ở mẫu nước tiểulúc sáng sớm mới ngủ dậy. Những mẫu nước tiểu kế tiếp sau đó có thể âm tính;protein niệu cách hồi. Vì vậy khi protein niệu (-) thì phải làm protein niệu 24h. Số lượng protein niệu ít có giá trị về tiên lượng nhưng có ý nghĩa về chẩnđoán và là chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị. - Hồng cầu niệu: 60- 80% viêm cầu thân mạn tính có hồng cầu niệu.Theo nhiều tác giả, hồng cầu niệu là một dấu hiệu chứng tỏ bệnh đang ở giaiđoạn tiến triể ...