Thông tin tài liệu:
Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu là một bệnh cầu thận nguyên phát, thường xuất hiện sau nhiễm liên cầu ở họng hoặc ở da từ 1-4 tuần. Bệnh xảy ra phổ biến ở trẻ em nhưng người lớn cũng có thể bị bệnh. - Cơ chế bệnh sinh:. Chỉ một số chủng liên cầu khuẩn tan huyết thuộc nhóm A typ 12, typ 4 và typ 1 gây nên ( 90%). . Là một bệnh trung gian miễn dịch. Thời gian tiềm tàng giữa nhiễm khuẩn và khởi phát bệnh thận là phù hợp với thời gian...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM CẦU THẬN SAU NHIỄM LIÊN CẦU (Kỳ 1) VIÊM CẦU THẬN SAU NHIỄM LIÊN CẦU (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG - Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu là một bệnh cầu thận nguyên phát,thường xuất hiện sau nhiễm liên cầu ở họng hoặc ở da từ 1-4 tuần. Bệnh xảy raphổ biến ở trẻ em nhưng người lớn cũng có thể bị bệnh. - Cơ chế bệnh sinh: . Chỉ một số chủng liên cầu khuẩn tan huyết thuộc nhóm A typ 12, typ 4và typ 1 gây nên (> 90%). . Là một bệnh trung gian miễn dịch. Thời gian tiềm tàng giữa nhiễmkhuẩn và khởi phát bệnh thận là phù hợp với thời gian đòi hỏi cho việc hình thànhkháng thể. . Cơ chế miễn dịch dị ứng do các phức hợp kháng nguyên-kháng thể(KN-KT) lưu hành lắng đọng trên màng đáy cầu thận. II. TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC Cầu thận nở to hơn bình thường do: - Tăng sinh tế bào nội mô và gian mạch có tính chất lan tỏa. - Xâm nhập bạch cầu, cả đa nhân trung tính và đơn nhân. - Hình ảnh mô học trong kính hiển vi điện tử là những lắng đọng đặc điệntử có dạng “bướu lạc đà”. Có thể là các phức hợp KN-KT ở mặt ngoài của màngđáy, dưới lớp biểu mô có chân. - Huỳnh quang miễn dịch có lắng đọng dạng hạt của IgG, IgM và C3 ở gianmạch, dọc theo màng đáy. - Có thể phát hiện được kháng nguyên liên cầu sớm, nếu sinh thiết trong 1-2 tuần đầu. III. LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 1. Lâm sàng: Bệnh khởi phát đột ngột sau khi bị đau họng 1-2 tuần do nhiễm liên cầuvới hội chứng cầu thận cấp: - Phù: Thường phù nhẹ quanh hốc mắt và giảm nhanh trong vòng 1-2 tuầnđầu. - Đái ít hoặc vô niệu: Nước tiểu thường < 500 ml/24giờ, trong trường hợpvô niệu chỉ đái được 100-200 ml/24giờ. - Đái máu: . Thường đái máu đại thể, nước tiểu sẫm màu hoặc như nước rửa thịt. . Đái máu đại thể đỡ nhanh sau vài tuần nhưng hồng cầu niệu vi thể tồntại trong nhiều tuần hoặc vài tháng. . Có thể đái máu vi thể. - Tăng huyết áp: Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp > 60%. Trường hợp tănghuyết áp nặng, đột ngột, bệnh nhân có biểu hiện đau đầu, choáng váng, nôn, cogiật và có thể có biến chứng xuất huyết não, phù phổi cấp. - Suy tim: . Thường ít gặp, nếu có thì tiên lượng xấu. . Suy tim do giữ nước, giữ muối, tăng huyết áp. . Có thể suy tim toàn bộ hoặc suy tim trái. 2. Cận lâm sàng: - Nước tiểu: . Protein niệu trung bình từ 1-3 g/24giờ, hiếm khi có hội chứng thận hư. . Hồng cầu niệu, bao giờ cũng có. . Trụ hồng cầu, trụ hạt. . Sản phẩm giáng hóa của fibrin xuất hiện và tăng trong nước tiểu. - Máu: . Thiếu máu nhẹ hoặc bình thường. . Máu lắng tăng. . Kháng thể kháng liên cầu tăng (đặc biệt nếu có hiệu giá kháng thể cao).ASLO (Antistreptolysin-O), ASK (Antistreptokinase), AH (Antihyaluronidase). . Bổ thể giảm, chủ yếu C3. . Urê máu tăng hoặc bình thường, tăng nhiều khi có suy thận cấp. . Mức lọc cầu thận bình thường hoặc giảm khi có suy thận. . Điện giải máu bình thường: K+ máu cao do thiểu niệu, vô niệu, Na+ máuthấp do phù.