![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Viêm cơ tim (Myocarditis) (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.70 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán.7.1. Chẩn đoán xác định dựa vào: - Tiếng tim mờ.- Tiếng ngựa phi.- Huyết áp hạ.- Theo dõi điện tim với các biểu hiện rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, rối loạn dẫn truyền trong thất, rối loạn nhịp tim, điện thế thấp, T dẹt hoặc âm tính, ST chênh lên hoặc chênh xuống.- X quang: tim to; nhưng sau điều trị diện tim nhỏ lại.- Siêu âm tim thấy các buồng tim giãn, giảm vận động thành lan toả, có thể có cục máu đông ở thành tim. - Xét nghiệm tìm hiệu giá kháng thể với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cơ tim (Myocarditis) (Kỳ 4) Viêm cơ tim (Myocarditis) (Kỳ 4) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 7. Chẩn đoán. 7.1. Chẩn đoán xác định dựa vào: - Tiếng tim mờ. - Tiếng ngựa phi. - Huyết áp hạ. - Theo dõi điện tim với các biểu hiện rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, rốiloạn dẫn truyền trong thất, rối loạn nhịp tim, điện thế thấp, T dẹt hoặc âm tính,ST chênh lên hoặc chênh xuống. - X quang: tim to; nhưng sau điều trị diện tim nhỏ lại. - Siêu âm tim thấy các buồng tim giãn, giảm vận động thành lan toả, cóthể có cục máu đông ở thành tim. - Xét nghiệm tìm hiệu giá kháng thể với vi khuẩn, virut thấy tăng. - Sinh thiết màng trong tim. 7.2. Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh tim có các triệu chứng loạn nhịp,suy tim, giãn các buồng tim như: - Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn. - Viêm màng ngoài tim. - Các bệnh van tim. - Bệnh cơ tim thể giãn (dilated cardiomyopathy). - Thiếu máu cơ tim. - Bệnh tim-phổi mạn tính hoặc cấp tính. - Nhiễm độc giáp trạng. 8. Tiến triển. Phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và mức độ lan toả của viêm cơtim. Bệnh thường nặng khi nguyên nhân là bạch hầu, virut và xảy ra ở trẻ em,viêm cơ tim có suy tim, blốc các loại, loạn nhịp và tắc mạch. 9. Biến chứng. - Suy tim toàn bộ mất bù. - Tắc động mạch ngoại vi (động mạch vành, động mạch não, độngmạch thân, động mạch mạc treo...) do cục máu đông từ thành tim đưa tới. - Rối loạn nhịp nặng, nhất là rối loạn nhịp thất. 10. Điều trị. Tùy theo nguyên nhân gây viêm cơ tim mà có hướng điều trị riêng. Chúý phải điều trị sớm và điều trị đủ thời gian. 10.1. Điều trị nguyên nhân: Điều trị nguyên nhân rất quan trọng, dùng thuốc đặc trị để diệt vikhuẩn, ký sinh trùng hoặc ngừng tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh (tia xạ, hoáchất, thuốc...). Điều trị các nguyên nhân gây bệnh như phần viết về các thể viêm cơ tim. 10.2. Điều trị triệu chứng: + Nghỉ ngơi, ăn giảm muối, nhất là khi đã có suy tim. Khi viêm cơ timdo bạch hầu, thấp tim thì phải bất động tuyệt đối để tránh tai biến trong thời kỳbệnh tiến triển. + Thở oxy ngắt quãng. + Điều trị các rối loạn nhịp tim. + Điều trị suy tim bằng: - Thuốc cường tim (ouabain, digoxin... nhưng không được dùng khi cóblốc nhĩ-thất và phải theo dõi sát các triệu chứng của ngộ độc thuốc). Ouabain 0,25 mg x 1 ống/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm. Digoxin 0,25 mg x 1 viên/ngày, uống. - Thuốc lợi tiểu: dùng từng đợt 2- 3 ngày. . Lợi tiểu thải muối như: lasix, hypothiazide. Lasix 40 mg x 1-2 viên/ngày, uống hoặc lasix 20 mg x 1 ống/ngày, tiêmbắp thịt hoặc tĩnh mạch. Hypothiazide 50- 100 mg/ ngày, uống. . Lợi tiểu giữ K+: Aldacton 25mg x 1-2 viên/ngày, uống. - Bồi phụ đủ kali bằng: Kaleorid 0,6 g x 1-2 viên/ngày. Panangin x 3-4 viên/ngày. + Dự phòng tắc mạch bằng: Aspegic 0,1g x 1 gói/ ngày. Sintrom 4 mg x 1/4-1/5 viên/ngày, theo dõi tỷ lệ prothrombin của bệnhnhân so với người bình thường (INR): dùng khi có cục máu đông ở thành tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cơ tim (Myocarditis) (Kỳ 4) Viêm cơ tim (Myocarditis) (Kỳ 4) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 7. Chẩn đoán. 7.1. Chẩn đoán xác định dựa vào: - Tiếng tim mờ. - Tiếng ngựa phi. - Huyết áp hạ. - Theo dõi điện tim với các biểu hiện rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, rốiloạn dẫn truyền trong thất, rối loạn nhịp tim, điện thế thấp, T dẹt hoặc âm tính,ST chênh lên hoặc chênh xuống. - X quang: tim to; nhưng sau điều trị diện tim nhỏ lại. - Siêu âm tim thấy các buồng tim giãn, giảm vận động thành lan toả, cóthể có cục máu đông ở thành tim. - Xét nghiệm tìm hiệu giá kháng thể với vi khuẩn, virut thấy tăng. - Sinh thiết màng trong tim. 7.2. Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh tim có các triệu chứng loạn nhịp,suy tim, giãn các buồng tim như: - Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn. - Viêm màng ngoài tim. - Các bệnh van tim. - Bệnh cơ tim thể giãn (dilated cardiomyopathy). - Thiếu máu cơ tim. - Bệnh tim-phổi mạn tính hoặc cấp tính. - Nhiễm độc giáp trạng. 8. Tiến triển. Phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và mức độ lan toả của viêm cơtim. Bệnh thường nặng khi nguyên nhân là bạch hầu, virut và xảy ra ở trẻ em,viêm cơ tim có suy tim, blốc các loại, loạn nhịp và tắc mạch. 9. Biến chứng. - Suy tim toàn bộ mất bù. - Tắc động mạch ngoại vi (động mạch vành, động mạch não, độngmạch thân, động mạch mạc treo...) do cục máu đông từ thành tim đưa tới. - Rối loạn nhịp nặng, nhất là rối loạn nhịp thất. 10. Điều trị. Tùy theo nguyên nhân gây viêm cơ tim mà có hướng điều trị riêng. Chúý phải điều trị sớm và điều trị đủ thời gian. 10.1. Điều trị nguyên nhân: Điều trị nguyên nhân rất quan trọng, dùng thuốc đặc trị để diệt vikhuẩn, ký sinh trùng hoặc ngừng tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh (tia xạ, hoáchất, thuốc...). Điều trị các nguyên nhân gây bệnh như phần viết về các thể viêm cơ tim. 10.2. Điều trị triệu chứng: + Nghỉ ngơi, ăn giảm muối, nhất là khi đã có suy tim. Khi viêm cơ timdo bạch hầu, thấp tim thì phải bất động tuyệt đối để tránh tai biến trong thời kỳbệnh tiến triển. + Thở oxy ngắt quãng. + Điều trị các rối loạn nhịp tim. + Điều trị suy tim bằng: - Thuốc cường tim (ouabain, digoxin... nhưng không được dùng khi cóblốc nhĩ-thất và phải theo dõi sát các triệu chứng của ngộ độc thuốc). Ouabain 0,25 mg x 1 ống/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm. Digoxin 0,25 mg x 1 viên/ngày, uống. - Thuốc lợi tiểu: dùng từng đợt 2- 3 ngày. . Lợi tiểu thải muối như: lasix, hypothiazide. Lasix 40 mg x 1-2 viên/ngày, uống hoặc lasix 20 mg x 1 ống/ngày, tiêmbắp thịt hoặc tĩnh mạch. Hypothiazide 50- 100 mg/ ngày, uống. . Lợi tiểu giữ K+: Aldacton 25mg x 1-2 viên/ngày, uống. - Bồi phụ đủ kali bằng: Kaleorid 0,6 g x 1-2 viên/ngày. Panangin x 3-4 viên/ngày. + Dự phòng tắc mạch bằng: Aspegic 0,1g x 1 gói/ ngày. Sintrom 4 mg x 1/4-1/5 viên/ngày, theo dõi tỷ lệ prothrombin của bệnhnhân so với người bình thường (INR): dùng khi có cục máu đông ở thành tim.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch đại cương tim mạch học bệnh học nội khoa Viêm cơ timTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 229 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 120 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 91 1 0 -
4 trang 84 0 0
-
7 trang 77 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 75 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 72 0 0 -
5 trang 70 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 68 0 0