Viêm gan B (Phần 1)
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 199.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm gan B (Phần 1)Phạm vi của vấn đề? Khoảng một phần ba dân số thế giới một lúc nào đó có tiếp xúc với HBV. Hơn nữa, ước tính 350 triệu người khắp thế giới là bị nhiễm HBV mạn tính ( thời gian lâu dài ). Hệ quả là dẫn đến 2 triệu người chết mỗi năm do những biến chứng của nhiễm trùng HBV. Theo tính toán của trung tâm kiểm soát bệnh tật ( CDC),140000 đến 320000 trường hợp viêm gan B cấp tính ( nhiễm trùng gan do HBV trong thời gian ngắn ) mỗi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm gan B (Phần 1) Viêm gan B (Phần 1) Phạm vi của vấn đề? Khoảng một phần ba dân số thế giới một lúc nào đó có tiếp xúc với HBV. Hơnnữa, ước tính 350 triệu người khắp thế giới là bị nhiễm HBV mạn tính ( thời gian lâudài ). Hệ quả là dẫn đến 2 triệu người chết mỗi năm do những biến chứng của nhiễmtrùng HBV. Theo tính toán của trung tâm kiểm soát bệnh tật ( CDC),140000 đến 320000trường hợp viêm gan B cấp tính ( nhiễm trùng gan do HBV trong thời gian ngắn ) mỗinăm ở Mỹ. Tuy nhiên, khoảng 50% trường hợp cấp tính là có triệu chứng. Trong số cótriệu chứng thì có đến 8400 tới 19000 phải nhập viện và 140 đến 320 người chết mỗinăm ở Mỹ. Trong những thập niên qua, tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B cấp giảm hơn 70%.Sự giảm xuống này là do sự hiểu biết trong cộng đồng có gia tăng về HIV và AIDS vàthực hiện biện pháp tình dục an toàn ( HBV và HIV lây qua đường này rất nhiều ).Hiện nay tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B cấp cao nhất ở người trẻ, đặc biệt là người da đenvà người gốc Tây Ban Nha, từ 20 đến 30 tuổi. Hấu hết ở người trẻ (>95%) bị viêm gan B cấp sẽ hồi phục hoàn toàn. Kết quảlà họ tạo nên miễn dịch (đây là một hình thức bảo vệ) với việc nhiễm HBV sau này.Ngược lại, ở hầu hết nhũ nhi và trẻ em bị nhiễm HBV cấp sẽ trở thành mạn tính. Dovậy, ở Mỹ ước tính từ 1 đến 1,25 triệu người nhiễm HBV mạn tính. Hơn nữa, 5000đến 6000 người chết mỗi năm bệnh gan do nhiễm HBV và biến chứng bao gồm cả ungthư gan nguyên phát. Ở một vài nơi trên thế giới nhiễm trùng HBV luôn luôn tồn tại (bệnh địaphương) trong cộng đồng. Ví dụ, ở Nam Á và Trung Phi, có khoảng 15-20% người trẻnhiễm HBV mạn tính. Ở Mỹ, tỉ lệ nhiễm trùng mạn tính cao chỉ thấy ở một vài quầnthể nhân chủng đặc biệt. Bao gồm, người gốc Alaska, từ các đảo Thái Bình Dương vànhững nhũ nhi của người mẹ thuộc thế hệ đầu tiên di cư từ những nước có tỉ lệ nhiễmHBV cao. HBV thuộc loại vi rút nào ? HBV thuộc họ DNA vi rút gọi là Hepadnaviridae. Những vi rút này đầu tiênnhiễm vào tế bào gan. Tên gọi xuất phát từ Hepa nghĩa là gan, DNA có nghĩa là nó códeoxyribonucleic acid, là chất liệu di truyền của vi rút, và viridae nghĩa là vi rút.Những loại vi rút khác thuộc họ này có thể gây viêm gan ở một số loài vật. Như vi rútviêm gan ở sóc Bắc Phi, sóc và vi rút viêm gan ở vịt. Hepadnaviridae tuơng tự vớinhững vi rút đó. Từ đó, một vài loại vật ở trên được dùng nghiên cứu để đánh giáthuốc mới để điều trị HBV. Gen của HBV chứa mã di truyền tạo ra một vài loại protein, bao gồm khángnguyên bề mặt ( HBsAg ) kháng nguyên lõi ( HBcAg ) kháng nguyên e ( HBeAg ) vàDNA polymerase. Bốn loại protein này có vai trò quan trọng để nhận biết bởi vì có thểđo lường được qua kiểm tra máu để chẩn đoán HBV. HBV đơn giản bao gồm phần lõi (ở trung tâm ) và lớp bao phủ bên xungquanh ( lớp áo bên ngoài). Phần lõi tạo nên HBcAg, còn lớp vỏ tạo nên HBsAg. Phầnlõi chứa HBV DNA, HBeAg và DNA polymerase. HBeAg được nói rõ sau, là một chỉđiểm khả năng lây nhiễm của vi rút. DNA polymerase là một phần quan trọng trongquá trình sinh sản của vi rút. Điều có liên quan đến vấn đề này là HIV cũng có tiếntrình sinh sản tương tự. Như là hệ quả, những thuốc đang được phát triển để kiềm chếquá trình sinh sản trong điều trị HIV có thể có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùngviêm gan B mạn. HBV gây tổn thương gan như thế nào ? HBV tự nó không gây tổn thương gan trực tiếp. Hơn nữa, hệ miễn dịch của cơthể đáp ứng với vi rút ( là vật lạ) gây ra tổn thương. Vì vậy, trong nhiễm trùng HBV,miễn dịch của cơ thể có hai nhiệm vụ là hạn chế HBV phát triển trong cơ thể và hồiphục khỏi nhiễm trùng. Cùng lúc này tổn thương tế bào gan là do hoạt động của hệmiễn dịch chống lại HBV trong tế bào gan. Vì lẽ đó, có sự cân bằng giữa bảo vệ và phá hủy của hệ miễn dịch trong quátrình đáp ứng HBV. Sự cân bằng này sẽ xác định kết quả của những người bị nhiễmHBV. Theo đó, một nhiễm trùng HBV cấp có thể hồi phục (kết quả thường gặp), suygan cấp (hiếm) và thỉnh thoảng thành nhiễm trùng mạn tính. Nhiễm trùng mạn có thểdẫn đến tình trạng người lành mang mầm bệnh (là tình trạng người đó mang vi rúttrong người nhưng vẫn khỏe mạnh) và diễn tiến đến xơ gan và biến chứng như ung thưgan. Viêm gan B lây truyền như thế nào ? HBV lây nhiễm khi tiếp xúc với máu hay dịch tiết của cơ thể bị nhiễm HBV. Sựtập trung cao lượng HBV được tìm thấy trong máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, sữa mẹ,và nước bọt. Rất ít trong nước tiểu và không có trong phân. Vì vậy, HBV không lâyqua thực phẩm hay nước uống. Hơn nữa, HBV không còn lây qua đường truyền máunữa vì tất cả máu truyền được sàng lọc để loại ra máu bị nhiễm HBV. Ở Mỹ, thanh thiếu niên và người trẻ là số lượng chính trong báo cáo các trườnghợp nhiễm viêm gan B. Tiếp xúc qua đường tình dục ( giao hợp) là con đường lâynhiễm nhiều nhất. Vi rút có thể lây nhiễm qua máu chứa HBV hay dịch cơ th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm gan B (Phần 1) Viêm gan B (Phần 1) Phạm vi của vấn đề? Khoảng một phần ba dân số thế giới một lúc nào đó có tiếp xúc với HBV. Hơnnữa, ước tính 350 triệu người khắp thế giới là bị nhiễm HBV mạn tính ( thời gian lâudài ). Hệ quả là dẫn đến 2 triệu người chết mỗi năm do những biến chứng của nhiễmtrùng HBV. Theo tính toán của trung tâm kiểm soát bệnh tật ( CDC),140000 đến 320000trường hợp viêm gan B cấp tính ( nhiễm trùng gan do HBV trong thời gian ngắn ) mỗinăm ở Mỹ. Tuy nhiên, khoảng 50% trường hợp cấp tính là có triệu chứng. Trong số cótriệu chứng thì có đến 8400 tới 19000 phải nhập viện và 140 đến 320 người chết mỗinăm ở Mỹ. Trong những thập niên qua, tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B cấp giảm hơn 70%.Sự giảm xuống này là do sự hiểu biết trong cộng đồng có gia tăng về HIV và AIDS vàthực hiện biện pháp tình dục an toàn ( HBV và HIV lây qua đường này rất nhiều ).Hiện nay tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B cấp cao nhất ở người trẻ, đặc biệt là người da đenvà người gốc Tây Ban Nha, từ 20 đến 30 tuổi. Hấu hết ở người trẻ (>95%) bị viêm gan B cấp sẽ hồi phục hoàn toàn. Kết quảlà họ tạo nên miễn dịch (đây là một hình thức bảo vệ) với việc nhiễm HBV sau này.Ngược lại, ở hầu hết nhũ nhi và trẻ em bị nhiễm HBV cấp sẽ trở thành mạn tính. Dovậy, ở Mỹ ước tính từ 1 đến 1,25 triệu người nhiễm HBV mạn tính. Hơn nữa, 5000đến 6000 người chết mỗi năm bệnh gan do nhiễm HBV và biến chứng bao gồm cả ungthư gan nguyên phát. Ở một vài nơi trên thế giới nhiễm trùng HBV luôn luôn tồn tại (bệnh địaphương) trong cộng đồng. Ví dụ, ở Nam Á và Trung Phi, có khoảng 15-20% người trẻnhiễm HBV mạn tính. Ở Mỹ, tỉ lệ nhiễm trùng mạn tính cao chỉ thấy ở một vài quầnthể nhân chủng đặc biệt. Bao gồm, người gốc Alaska, từ các đảo Thái Bình Dương vànhững nhũ nhi của người mẹ thuộc thế hệ đầu tiên di cư từ những nước có tỉ lệ nhiễmHBV cao. HBV thuộc loại vi rút nào ? HBV thuộc họ DNA vi rút gọi là Hepadnaviridae. Những vi rút này đầu tiênnhiễm vào tế bào gan. Tên gọi xuất phát từ Hepa nghĩa là gan, DNA có nghĩa là nó códeoxyribonucleic acid, là chất liệu di truyền của vi rút, và viridae nghĩa là vi rút.Những loại vi rút khác thuộc họ này có thể gây viêm gan ở một số loài vật. Như vi rútviêm gan ở sóc Bắc Phi, sóc và vi rút viêm gan ở vịt. Hepadnaviridae tuơng tự vớinhững vi rút đó. Từ đó, một vài loại vật ở trên được dùng nghiên cứu để đánh giáthuốc mới để điều trị HBV. Gen của HBV chứa mã di truyền tạo ra một vài loại protein, bao gồm khángnguyên bề mặt ( HBsAg ) kháng nguyên lõi ( HBcAg ) kháng nguyên e ( HBeAg ) vàDNA polymerase. Bốn loại protein này có vai trò quan trọng để nhận biết bởi vì có thểđo lường được qua kiểm tra máu để chẩn đoán HBV. HBV đơn giản bao gồm phần lõi (ở trung tâm ) và lớp bao phủ bên xungquanh ( lớp áo bên ngoài). Phần lõi tạo nên HBcAg, còn lớp vỏ tạo nên HBsAg. Phầnlõi chứa HBV DNA, HBeAg và DNA polymerase. HBeAg được nói rõ sau, là một chỉđiểm khả năng lây nhiễm của vi rút. DNA polymerase là một phần quan trọng trongquá trình sinh sản của vi rút. Điều có liên quan đến vấn đề này là HIV cũng có tiếntrình sinh sản tương tự. Như là hệ quả, những thuốc đang được phát triển để kiềm chếquá trình sinh sản trong điều trị HIV có thể có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùngviêm gan B mạn. HBV gây tổn thương gan như thế nào ? HBV tự nó không gây tổn thương gan trực tiếp. Hơn nữa, hệ miễn dịch của cơthể đáp ứng với vi rút ( là vật lạ) gây ra tổn thương. Vì vậy, trong nhiễm trùng HBV,miễn dịch của cơ thể có hai nhiệm vụ là hạn chế HBV phát triển trong cơ thể và hồiphục khỏi nhiễm trùng. Cùng lúc này tổn thương tế bào gan là do hoạt động của hệmiễn dịch chống lại HBV trong tế bào gan. Vì lẽ đó, có sự cân bằng giữa bảo vệ và phá hủy của hệ miễn dịch trong quátrình đáp ứng HBV. Sự cân bằng này sẽ xác định kết quả của những người bị nhiễmHBV. Theo đó, một nhiễm trùng HBV cấp có thể hồi phục (kết quả thường gặp), suygan cấp (hiếm) và thỉnh thoảng thành nhiễm trùng mạn tính. Nhiễm trùng mạn có thểdẫn đến tình trạng người lành mang mầm bệnh (là tình trạng người đó mang vi rúttrong người nhưng vẫn khỏe mạnh) và diễn tiến đến xơ gan và biến chứng như ung thưgan. Viêm gan B lây truyền như thế nào ? HBV lây nhiễm khi tiếp xúc với máu hay dịch tiết của cơ thể bị nhiễm HBV. Sựtập trung cao lượng HBV được tìm thấy trong máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, sữa mẹ,và nước bọt. Rất ít trong nước tiểu và không có trong phân. Vì vậy, HBV không lâyqua thực phẩm hay nước uống. Hơn nữa, HBV không còn lây qua đường truyền máunữa vì tất cả máu truyền được sàng lọc để loại ra máu bị nhiễm HBV. Ở Mỹ, thanh thiếu niên và người trẻ là số lượng chính trong báo cáo các trườnghợp nhiễm viêm gan B. Tiếp xúc qua đường tình dục ( giao hợp) là con đường lâynhiễm nhiều nhất. Vi rút có thể lây nhiễm qua máu chứa HBV hay dịch cơ th ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 110 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 103 0 0 -
88 trang 87 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 73 0 0 -
7 trang 73 0 0
-
9 trang 71 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 70 0 0 -
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 53 0 0