![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
VIÊM GAN MẠN (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.54 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thể Can uất Tỳ hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tiểu thùy hoặc giai đoạn viêm gan mạn tồn tại chuyển sang viêm gan mạn tiến triển với những triệu chứng đau tức nặng vùng hông sườn phải, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.2- Thể Can âm hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tồn tại hoặc giai đoạn thuyên giảm sau viêm gan mạn tiến triển. Triệu chứng gồm có: hồi hộp, ít ngủ, lòng bàn tay, bàn chân nóng, sốt âm ỉ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN MẠN (Kỳ 4) VIÊM GAN MẠN (Kỳ 4) B. THEO YHCT: 1- Thể Can uất Tỳ hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tiểu thùy hoặc giai đoạn viêm gan mạntồn tại chuyển sang viêm gan mạn tiến triển với những triệu chứng đau tức nặngvùng hông sườn phải, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão,chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. 2- Thể Can âm hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tồn tại hoặc giai đoạn thuyên giảm sauviêm gan mạn tiến triển. Triệu chứng gồm có: hồi hộp, ít ngủ, lòng bàn tay, bànchân nóng, sốt âm ỉ 37,5 - 38oC, khát nước, họng khô hay gắt gỏng, lưỡi đỏ, táobón, nước tiểu vàng, mạch huyền tế sác. 3- Thể Can nhiệt Tỳ thấp: Thường gặp trong viêm gan mạn tiến triển với các triệu chứng miệngđắng, chán ăn, bụng đầy chướng, miệng khô nhớt, đau nhiều vùng gan, da vàngxạm, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền. V- ĐIỀU TRỊ: A- THEO YHHĐ: 1- Đối với viêm gan siêu vi: - Viêm gan mạn do siêu vi B: Vấn đề điều trị bằng Interferon chỉ đặt ra khi: 1/ Huyết thanh chẩn đoán HbeAg (+) và HBV.DNA (+). 2/ SGPT tăng cao. 3/ Nhiễm HBV lúc trưởng thành. 4/ Bệnh gan còn bù. - Viêm gan mạn do siêu vi C: * Tiêu chuẩn tốt nhất để sử dụng Interferon là SGPT > 1,5 lần bìnhthường, sinh thiết gan có mức độ tổn thương mô học trung bình và huyết thanhchẩn đoán HCV.RNA (+). * Tiêu chuẩn còn bàn cãi là tổn thương mô học mức độ nhẹ, SGPT < 1,5lần bình thường, tiền sử có đợt tái phát sau khi dùng Interferon và không ích lợi gìkhi dùng Interferon nếu bệnh nhân bị bệnh gan mất bù, SGPT bình thường vàkhông đáp ứng với liều Interferon trước đó. Sử dụng Interferon hiện nay có 3 chế phẩm Interferon α2A (‘RoferonA’), Interferon α2B (‘Roferon A’), và Interferon αN (‘Wellferon’), về mặt tácdụng, chúng có 2 cơ chế: + Cơ chế diệt siêu vi: khi kết hợp receptor đặc biệt ở bề mặt tế bào gan,nó sẽ phóng thích ra một men nội bào 2,5 oligo adenylate synthetase, chính mennày sẽ hoạt hóa ribonuclease để phá hủy mRNA của siêu vi. + Cơ chế miễn dịch: gia tăng sự bộc lộ Protein bề mặt màng tế bào HLAclass I có nghĩa là làm thúc đẩy sự thải loại các tế bào gan bị nhiễm siêu vi, làmgia tăng hoạt tính tế bào giết (killer cell), làm trưởng thành tế bào cytotoxic, đồngthời ngăn chặn Procollagen type III là chất thúc đẩy gan hóa sợi. Liều sử dụng tiêm bắp hay tiêm dưới da là 5 triệu đơn vị mỗi lần, 3lần/tuần và liên tục trong 16 - 24 tuần. Người ta nhận thấy với viêm gan mạn do siêu vi B thì 80% SGPT sẽ trởvề bình thường và 30% trường hợp HbeAg và HBV.DNA âm tính, trong đó SGPTtrở về bình thường thành 2 pha: pha đầu giảm nhẹ rồi tăng cao và sau đó trở vềbình thường (do sự hoại tử của tế bào gan bị nhiễm). Riêng đối với viêm gan mạn do siêu vi C thì trong 60% trường hợpSGPT trở về bình thường và từ 10 - 30% trường hợp có HCV.RNA trở về bìnhthường. Thuốc thường gây những phản ứng phụ như mệt mỏi, đau cơ, chán ăn,sụt cân, rụng tóc, giảm tiểu cầu và bạch cầu, một số trường hợp khác có xuất huyếtvõng mạc. Ngoài ra, gần đây người ta đang thí nghiệm một số thuốc mới trong điềutrị viêm gan mạn do siêu vi B như sau: - Nhóm Nucleoside đồng phân mà qua quá trình phosphoryl hóa nó sẽtương tranh với những acid nhân cơ bản trong chuỗi DNA của siêu vi B. Có thể kểđến Lamivudine - Famciclovir - Vidarabine, trong đó Lamivudine có thể ngănchặn men sao chép ngược để chuyển đổi HBV-RNA thành ra HBV-DNA của siêuvi B. Đây là một loại biệt dược uống, được dung nạp tốt cả trên bệnh nhân bị xơgan cổ chướng. Thuốc chỉ gây phản ứng phụ là nhức đầu, buồn nôn và mệt mỏi. - Nhóm điều hòa miễn dịch gồm Thymosin (chất chiết suất của Thymus)với cơ chế tác dụng là tăng hoạt chức năng của T cell và Interleukin II, ức chế sựsinh sản của siêu vi mặc dù có nhiều tác dụng phụ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN MẠN (Kỳ 4) VIÊM GAN MẠN (Kỳ 4) B. THEO YHCT: 1- Thể Can uất Tỳ hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tiểu thùy hoặc giai đoạn viêm gan mạntồn tại chuyển sang viêm gan mạn tiến triển với những triệu chứng đau tức nặngvùng hông sườn phải, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão,chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. 2- Thể Can âm hư: Thường gặp trong viêm gan mạn tồn tại hoặc giai đoạn thuyên giảm sauviêm gan mạn tiến triển. Triệu chứng gồm có: hồi hộp, ít ngủ, lòng bàn tay, bànchân nóng, sốt âm ỉ 37,5 - 38oC, khát nước, họng khô hay gắt gỏng, lưỡi đỏ, táobón, nước tiểu vàng, mạch huyền tế sác. 3- Thể Can nhiệt Tỳ thấp: Thường gặp trong viêm gan mạn tiến triển với các triệu chứng miệngđắng, chán ăn, bụng đầy chướng, miệng khô nhớt, đau nhiều vùng gan, da vàngxạm, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền. V- ĐIỀU TRỊ: A- THEO YHHĐ: 1- Đối với viêm gan siêu vi: - Viêm gan mạn do siêu vi B: Vấn đề điều trị bằng Interferon chỉ đặt ra khi: 1/ Huyết thanh chẩn đoán HbeAg (+) và HBV.DNA (+). 2/ SGPT tăng cao. 3/ Nhiễm HBV lúc trưởng thành. 4/ Bệnh gan còn bù. - Viêm gan mạn do siêu vi C: * Tiêu chuẩn tốt nhất để sử dụng Interferon là SGPT > 1,5 lần bìnhthường, sinh thiết gan có mức độ tổn thương mô học trung bình và huyết thanhchẩn đoán HCV.RNA (+). * Tiêu chuẩn còn bàn cãi là tổn thương mô học mức độ nhẹ, SGPT < 1,5lần bình thường, tiền sử có đợt tái phát sau khi dùng Interferon và không ích lợi gìkhi dùng Interferon nếu bệnh nhân bị bệnh gan mất bù, SGPT bình thường vàkhông đáp ứng với liều Interferon trước đó. Sử dụng Interferon hiện nay có 3 chế phẩm Interferon α2A (‘RoferonA’), Interferon α2B (‘Roferon A’), và Interferon αN (‘Wellferon’), về mặt tácdụng, chúng có 2 cơ chế: + Cơ chế diệt siêu vi: khi kết hợp receptor đặc biệt ở bề mặt tế bào gan,nó sẽ phóng thích ra một men nội bào 2,5 oligo adenylate synthetase, chính mennày sẽ hoạt hóa ribonuclease để phá hủy mRNA của siêu vi. + Cơ chế miễn dịch: gia tăng sự bộc lộ Protein bề mặt màng tế bào HLAclass I có nghĩa là làm thúc đẩy sự thải loại các tế bào gan bị nhiễm siêu vi, làmgia tăng hoạt tính tế bào giết (killer cell), làm trưởng thành tế bào cytotoxic, đồngthời ngăn chặn Procollagen type III là chất thúc đẩy gan hóa sợi. Liều sử dụng tiêm bắp hay tiêm dưới da là 5 triệu đơn vị mỗi lần, 3lần/tuần và liên tục trong 16 - 24 tuần. Người ta nhận thấy với viêm gan mạn do siêu vi B thì 80% SGPT sẽ trởvề bình thường và 30% trường hợp HbeAg và HBV.DNA âm tính, trong đó SGPTtrở về bình thường thành 2 pha: pha đầu giảm nhẹ rồi tăng cao và sau đó trở vềbình thường (do sự hoại tử của tế bào gan bị nhiễm). Riêng đối với viêm gan mạn do siêu vi C thì trong 60% trường hợpSGPT trở về bình thường và từ 10 - 30% trường hợp có HCV.RNA trở về bìnhthường. Thuốc thường gây những phản ứng phụ như mệt mỏi, đau cơ, chán ăn,sụt cân, rụng tóc, giảm tiểu cầu và bạch cầu, một số trường hợp khác có xuất huyếtvõng mạc. Ngoài ra, gần đây người ta đang thí nghiệm một số thuốc mới trong điềutrị viêm gan mạn do siêu vi B như sau: - Nhóm Nucleoside đồng phân mà qua quá trình phosphoryl hóa nó sẽtương tranh với những acid nhân cơ bản trong chuỗi DNA của siêu vi B. Có thể kểđến Lamivudine - Famciclovir - Vidarabine, trong đó Lamivudine có thể ngănchặn men sao chép ngược để chuyển đổi HBV-RNA thành ra HBV-DNA của siêuvi B. Đây là một loại biệt dược uống, được dung nạp tốt cả trên bệnh nhân bị xơgan cổ chướng. Thuốc chỉ gây phản ứng phụ là nhức đầu, buồn nôn và mệt mỏi. - Nhóm điều hòa miễn dịch gồm Thymosin (chất chiết suất của Thymus)với cơ chế tác dụng là tăng hoạt chức năng của T cell và Interleukin II, ức chế sựsinh sản của siêu vi mặc dù có nhiều tác dụng phụ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
viêm gan mạn bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 288 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0