Viêm gan mạn tấn công
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 190.29 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biến chứng đông y: Can đởm uất nhiệt, vị thất hòa giáng. Cách trị: Sơ can giải uất, thanh nhiệt hòa vị. Đơn thuốc: Gia vị tứ nghịch tán (thang). Công thức: Sài hồ 10g, Bạch thược 10g, Chỉ thực 10g, Uất kim 10g, Đan sâm 10-15g, Thần khúc 10g, Mạch nha 15g, Liên kiều 10-15g, Bản lam cǎn 1520g, Hoắc hương 10g, Cam thảo 5g, Mao cǎn 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: lý XX, nữ, 38 tuổi, chẩn bệnh ngày 18-5-1974. Từ tháng 1-1975 mắc bệnh viêm gan cấp thể vàng da, nằm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm gan mạn tấn công Viêm gan mạn tấn công Biến chứng đông y: Can đởm uất nhiệt, vị thất hòa giáng. Cách trị: Sơ can giải uất, thanh nhiệt hòa vị. Đơn thuốc: Gia vị tứ nghịch tán (thang). Công thức: Sài hồ 10g, Bạch thược 10g, Chỉ thực 10g, Uất kim 10g, Đansâm 10-15g, Thần khúc 10g, Mạch nha 15g, Liên kiều 10-15g, Bản lam cǎn 15-20g, Hoắc hương 10g, Cam thảo 5g, Mao cǎn 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: lý XX, nữ, 38 tuổi, chẩn bệnh ngày 18-5-1974. Từtháng 1-1975 mắc bệnh viêm gan cấp thể vàng da, nằm viện điều trị 3 tháng, khỏivề cơ bản, xuất viện. Nǎm 1974 phát lại, lại nằm viện 5 tháng, lúc đó transaminasekhông giảm, có lúc lên tới 600 đơn vị, bệnh nhân đã xin lên nằm bệnh viện tỉnh.Kiểm tra gan to, gan dưới bờ sườn 2cm, sờ chưa thấy lách. Transaminase 560 đơnvị, phản ứng Maclagan 20 đơn vị, phản ứng Hanger (+++), chỉ số hoàng đảm bìnhthường. Chẩn đoán chính xác là viêm gan mạn tấn công. Bệnh nhân còn thấy haibên sườn đau chướng, ǎn uống không ngon, buồn nôn, tinh thần mệt mỏi, đại tiệnlúc loãng lúc khô, tiểu tiện vàng đỏ, miệng đắng họng khô, có máu mủ, lòng bàntay nóng, lưỡi đỏ, rêu trắng bẩn, mạch huyền hơi sác. Đó là can đởm uất nhiệt, vịkhông còn chức nǎng hòa giáng, chữa bằng phép sơ can giải uất thanh nhiệt hòavị. Cho dùng Gia vị tứ nghịch tán (thang), bệnh nhân uống 30 thang, kiểm tra lạichức nǎng gan transaminase 125 đơn vị, phản ứng Maclagan 7 đơn vị, phản ứngHanger (+), các chứng khác đều hết. Lại uống lại trên 20 thang, kiểm tra lại chứcnǎng gan thì toàn bộ hồi phục như thường. Theo dõi 5 tháng chưa thấy có biến đổigì khác thường. Bàn luận: Dùng Gia vị tứ nghịch tán (thang) tùy bệnh nhân mà gia giảm,đối với viêm gan thể không vàng da, thể vàng da (sau khi về cơ bản đã hết vàngda), viêm gan mạn tính và men transaminase không giảm, đều có tác dụng tốt. Đãdùng bài này cho hơn 50 người bị các bệnh kể trên kết quả rất tốt. Viêm gan mạn tồn tại Biến chứng đông y: Can âm hư kèm thấp. Cách trị: Dưỡng âm bổ can thận, lợi thấp. Đơn thuốc: Tam ô nhân trần thang gia vị. Công thức: Thủ ô 15g, Ô đầu y 9g, Miễn nhân trần 15g, Đơn bì 9g, Thuyềny 4g, Sinh địa 12g, Đương quy 4g, Cam thảo 6g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nam, 45 tuổi, Viêm gan mạn tính đã quá 7nǎm. 3 nǎm trước kiểm tra đã từng phát hiện thấy HAA dương tính, 1 nǎm naychuyển âm tính. Người bệnh chóng mặt, vùng gan có lúc đau, mỏi mệt, người bệu,miệng khô đắng, bứt rứt không ngủ, lưỡi đỏ rêu mỏng vàng hơi bẩn, mạch huyềntế sác. Gan dưới bờ sườn 1cm, độ cứng I-II, không sờ thấy lách, transaminase trên500đơn vị, phản ứng Hanger (+++), HAA (-), AFP (-), chẩn đoán là viêm gan mạntính tồn tại. Đây là thuộc bệnh can thận âm hư cộng thêm thấp, nên trị bằng phépdưỡng âm, bổ can thận, lợi thấp. Dùng Tam ô nhân trần thang gia vị, uống được1 tháng thì transaminase còn 210 đơn vị, các chứng nói trên đều chuyển biến tốt.Lại dùng bài trên gia giảm thêm 1 tháng nữa, toàn bộ chức nǎng gan trở lại bìnhthường. Viêm gan truyền nhiễm không vàng da Biện chứng đông y: Mộc uất thừa thổ, gan tỳ thất điều. Cách trị: Sơ can thực tỳ, giải uất điều khí. Đơn thuốc: Gia vị thư can ẩm. Công thức: Tử đan sâm 10g (sao rượu), Hàng bạch thược 10g (sao rượu),Phiêu bạch truật 9g (sao đất), Tây chỉ xác 6g (sao cám), Xuyên uất kim 6g, Thanhbì 5g (sao dấm), Bắc sài hồ 5g, Chích cam thảo 6g, Mạch nha (sao) 9g, Sinh bắctra 6g, Kê nội kim 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Ngô X, nữ 50 tuổi, ngực nặng tức, đầu mỏi, bụng đầy,đầu váng mắt hoa, tay chân yếu, lúc đói thì tay run tim hồi hộp, ǎn vào thì tim đậpnhanh thêm, ợ ra mùi dầu, đi ngoài mỗi ngày nhiều lần. Kiểm tra: gan to 2 ngón,phản ứng Maclagan 9 đơn vị, phản ứng Hanger (+++), transaminase 400 đơn vị.Bệnh nhân tỳ vị nguyên hư, hay phát sinh mờ mắt, bụng chướng, phân lỏng. Viêmgan mắc lại, gan to sườn phải đau chướng, mạch hư huyền hoãn, chất lưỡi nhạtdày. Nguyên nhân bệnh là tỳ hư thấp khốn, can mộc không phát huy được cái ưucủa nó, can có tà, khí của nó chảy ở 2 bên sườn, gan to, ắt nghịch vị bức yết,bức yết ắt khô cách trung, làm cho sườn đau. Tà chính tương bác, can tỳ thươngtổn, nên dùng phép sơ can thực tỳ, vận hóa khí cơ. Cho uống gia vị thư can ẩm.Uống hơn 50 thang, các chứng đều hết. Kiểm tra lại chức nǎng gan đều bìnhthường. Bàn luận: Gia vị thư can ẩm là bài thuốc bổ mà không cần kíp, sơ màkhông kích, đã dùng nhiều đều có công hiệu. Sau khi dùng thuốc Gia vị thư canẩm mấy ngày, nếu như đau ở vùng sườn phải vẫn lan ra phía lưng, tay chân mỏi,đêm ngủ nóng hầm hập ra mồ hôi, can âm bất túc can khí tán mà không kim, hưdương tản ra mà không thu lại, có thể dùng tiếp Dưỡng can ẩm gồm: Tử đan sâm10g (sao rượu), Hàng bạch thược 10g, Sơn thù du 6g (bỏ hạch), Thanh bì 5g (saodấm), Xuyên uất kim 5g, Mẫu lệ 12g (sắc trước), Mạch nha (sao), Chích cam thảo5g. Bài này làm thu tán, tǎng sự nuôi dưỡng, tức là theo cái nghĩa cấp thì phảihoãn, tán thì phải thu, tổn thì phải ích. Đối với bệnh nhân can uất tì hư, tinh thầnngưng uất mà có các triệu chứng kiểu viêm gan không hoàng đảm như trên thìphải nghĩ đến Sài hồ đạt uất cánh việt hư dương, lại nghĩ đến Bạch truật, vận tìhữu thương can âm, cam toan liễu âm, bài này như thế là được. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm gan mạn tấn công Viêm gan mạn tấn công Biến chứng đông y: Can đởm uất nhiệt, vị thất hòa giáng. Cách trị: Sơ can giải uất, thanh nhiệt hòa vị. Đơn thuốc: Gia vị tứ nghịch tán (thang). Công thức: Sài hồ 10g, Bạch thược 10g, Chỉ thực 10g, Uất kim 10g, Đansâm 10-15g, Thần khúc 10g, Mạch nha 15g, Liên kiều 10-15g, Bản lam cǎn 15-20g, Hoắc hương 10g, Cam thảo 5g, Mao cǎn 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: lý XX, nữ, 38 tuổi, chẩn bệnh ngày 18-5-1974. Từtháng 1-1975 mắc bệnh viêm gan cấp thể vàng da, nằm viện điều trị 3 tháng, khỏivề cơ bản, xuất viện. Nǎm 1974 phát lại, lại nằm viện 5 tháng, lúc đó transaminasekhông giảm, có lúc lên tới 600 đơn vị, bệnh nhân đã xin lên nằm bệnh viện tỉnh.Kiểm tra gan to, gan dưới bờ sườn 2cm, sờ chưa thấy lách. Transaminase 560 đơnvị, phản ứng Maclagan 20 đơn vị, phản ứng Hanger (+++), chỉ số hoàng đảm bìnhthường. Chẩn đoán chính xác là viêm gan mạn tấn công. Bệnh nhân còn thấy haibên sườn đau chướng, ǎn uống không ngon, buồn nôn, tinh thần mệt mỏi, đại tiệnlúc loãng lúc khô, tiểu tiện vàng đỏ, miệng đắng họng khô, có máu mủ, lòng bàntay nóng, lưỡi đỏ, rêu trắng bẩn, mạch huyền hơi sác. Đó là can đởm uất nhiệt, vịkhông còn chức nǎng hòa giáng, chữa bằng phép sơ can giải uất thanh nhiệt hòavị. Cho dùng Gia vị tứ nghịch tán (thang), bệnh nhân uống 30 thang, kiểm tra lạichức nǎng gan transaminase 125 đơn vị, phản ứng Maclagan 7 đơn vị, phản ứngHanger (+), các chứng khác đều hết. Lại uống lại trên 20 thang, kiểm tra lại chứcnǎng gan thì toàn bộ hồi phục như thường. Theo dõi 5 tháng chưa thấy có biến đổigì khác thường. Bàn luận: Dùng Gia vị tứ nghịch tán (thang) tùy bệnh nhân mà gia giảm,đối với viêm gan thể không vàng da, thể vàng da (sau khi về cơ bản đã hết vàngda), viêm gan mạn tính và men transaminase không giảm, đều có tác dụng tốt. Đãdùng bài này cho hơn 50 người bị các bệnh kể trên kết quả rất tốt. Viêm gan mạn tồn tại Biến chứng đông y: Can âm hư kèm thấp. Cách trị: Dưỡng âm bổ can thận, lợi thấp. Đơn thuốc: Tam ô nhân trần thang gia vị. Công thức: Thủ ô 15g, Ô đầu y 9g, Miễn nhân trần 15g, Đơn bì 9g, Thuyềny 4g, Sinh địa 12g, Đương quy 4g, Cam thảo 6g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nam, 45 tuổi, Viêm gan mạn tính đã quá 7nǎm. 3 nǎm trước kiểm tra đã từng phát hiện thấy HAA dương tính, 1 nǎm naychuyển âm tính. Người bệnh chóng mặt, vùng gan có lúc đau, mỏi mệt, người bệu,miệng khô đắng, bứt rứt không ngủ, lưỡi đỏ rêu mỏng vàng hơi bẩn, mạch huyềntế sác. Gan dưới bờ sườn 1cm, độ cứng I-II, không sờ thấy lách, transaminase trên500đơn vị, phản ứng Hanger (+++), HAA (-), AFP (-), chẩn đoán là viêm gan mạntính tồn tại. Đây là thuộc bệnh can thận âm hư cộng thêm thấp, nên trị bằng phépdưỡng âm, bổ can thận, lợi thấp. Dùng Tam ô nhân trần thang gia vị, uống được1 tháng thì transaminase còn 210 đơn vị, các chứng nói trên đều chuyển biến tốt.Lại dùng bài trên gia giảm thêm 1 tháng nữa, toàn bộ chức nǎng gan trở lại bìnhthường. Viêm gan truyền nhiễm không vàng da Biện chứng đông y: Mộc uất thừa thổ, gan tỳ thất điều. Cách trị: Sơ can thực tỳ, giải uất điều khí. Đơn thuốc: Gia vị thư can ẩm. Công thức: Tử đan sâm 10g (sao rượu), Hàng bạch thược 10g (sao rượu),Phiêu bạch truật 9g (sao đất), Tây chỉ xác 6g (sao cám), Xuyên uất kim 6g, Thanhbì 5g (sao dấm), Bắc sài hồ 5g, Chích cam thảo 6g, Mạch nha (sao) 9g, Sinh bắctra 6g, Kê nội kim 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Ngô X, nữ 50 tuổi, ngực nặng tức, đầu mỏi, bụng đầy,đầu váng mắt hoa, tay chân yếu, lúc đói thì tay run tim hồi hộp, ǎn vào thì tim đậpnhanh thêm, ợ ra mùi dầu, đi ngoài mỗi ngày nhiều lần. Kiểm tra: gan to 2 ngón,phản ứng Maclagan 9 đơn vị, phản ứng Hanger (+++), transaminase 400 đơn vị.Bệnh nhân tỳ vị nguyên hư, hay phát sinh mờ mắt, bụng chướng, phân lỏng. Viêmgan mắc lại, gan to sườn phải đau chướng, mạch hư huyền hoãn, chất lưỡi nhạtdày. Nguyên nhân bệnh là tỳ hư thấp khốn, can mộc không phát huy được cái ưucủa nó, can có tà, khí của nó chảy ở 2 bên sườn, gan to, ắt nghịch vị bức yết,bức yết ắt khô cách trung, làm cho sườn đau. Tà chính tương bác, can tỳ thươngtổn, nên dùng phép sơ can thực tỳ, vận hóa khí cơ. Cho uống gia vị thư can ẩm.Uống hơn 50 thang, các chứng đều hết. Kiểm tra lại chức nǎng gan đều bìnhthường. Bàn luận: Gia vị thư can ẩm là bài thuốc bổ mà không cần kíp, sơ màkhông kích, đã dùng nhiều đều có công hiệu. Sau khi dùng thuốc Gia vị thư canẩm mấy ngày, nếu như đau ở vùng sườn phải vẫn lan ra phía lưng, tay chân mỏi,đêm ngủ nóng hầm hập ra mồ hôi, can âm bất túc can khí tán mà không kim, hưdương tản ra mà không thu lại, có thể dùng tiếp Dưỡng can ẩm gồm: Tử đan sâm10g (sao rượu), Hàng bạch thược 10g, Sơn thù du 6g (bỏ hạch), Thanh bì 5g (saodấm), Xuyên uất kim 5g, Mẫu lệ 12g (sắc trước), Mạch nha (sao), Chích cam thảo5g. Bài này làm thu tán, tǎng sự nuôi dưỡng, tức là theo cái nghĩa cấp thì phảihoãn, tán thì phải thu, tổn thì phải ích. Đối với bệnh nhân can uất tì hư, tinh thầnngưng uất mà có các triệu chứng kiểu viêm gan không hoàng đảm như trên thìphải nghĩ đến Sài hồ đạt uất cánh việt hư dương, lại nghĩ đến Bạch truật, vận tìhữu thương can âm, cam toan liễu âm, bài này như thế là được. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm gan mạn tấn công bệnh học và điều trị thiên gia DP bài giảng bệnh học y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 161 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0