![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Viêm gan Virut B (Kỳ 2)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 215.62 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dấu hiệu và triệu chứng:1. Biểu hiện lâm sàng: Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điều này cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuất hiện 4-6 tuần sau khi nhiễm và có thể từ nhẹ đến nặng. Bao gồm một số hoặc tất cả các triệu chứng sau: Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điều này cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm gan Virut B (Kỳ 2) Viêm gan Virut B (Kỳ 2) III. Dấu hiệu và triệu chứng 1. Biểu hiện lâm sàng: Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điềunày cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuấthiện 4-6 tuần sau khi nhiễm và có thể từ nhẹ đến nặng. Bao gồm một số hoặc tấtcả các triệu chứng sau: Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điềunày cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuấthiện 4-6 tuần sau khi nhiễm và có thể từ nhẹ đến nặng. Bao gồm một số hoặc tấtcả các triệu chứng sau: - Chán ăn - Buồn nôn và nôn - Ốm yếu và mệt mỏi - Đau bụng, đặc biệt đau quanh vùng gan - vị trí ở dưới bờ sườn bên phải. - Vàng da và vàng mắt. Điều này xảy ra khi gan không thải trừ hết bilirubintrong máu. Cuối cùng bilirubin tích luỹ và lắng đọng vào da gây vàng da. - Đau khớp Viêm gan B có thể gây tổn thương gan và lây sang người khác, ngay cả khibạn không có chứng. Điều này giải thích tại sao cần phải làm xét nghiệm nếu bạnnghi ngờ có tiếp xúc với viêm gan B hoặc có các hành vi nguy cơ. 2. Xét nghiệm: Nếu bạn có thai, hãy sàng lọc phát hiện nhiễm HBV sớm. Cũng cần làm xétnghiệm nếu bạn có quan hệ tình dục không an toàn với nhiều bạn tình, tiêm chíchhoặc nhập cư từ những vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao. Nếu bạn nhận con nuôi từ những vùng hay gặp viêm gan B, hãy cho conbạn làm xét nghiệm khi tới Mỹ. Xét nghiệm được làm ở các nước khác không phảiluôn đáng tin cậy. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của trẻ được nhận làm con nuôi,xét nghiệm HBV nên nằm trong đánh giá toàn diện. Bạn hoặc con bạn có thể được xét nghiệm ở phòng khám của bác sĩ, bệnhviện hoặc cơ sở y tế công. Nhiều cơ sở y tế công xét nghiệm HBV và các bệnh lâyqua đường tình dục khác miễn phí. Xét nghiệm là rất quan trọng để bảo vệ bạn vàcon bạn và ngăn ngừa lây nhiễm virus sang người khác. Vì bạn thường không có các triệu chứng của nhiễm viêm gan B, bác sĩ sẽchẩn đoán bệnh dựa trên 1 hoặc nhiều xét nghiệm máu. Bao gồm: - Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HbsAg). Kháng nguyên bề mặt viêmgan B là bề mặt ngoài vỏ của virus. Xét nghiệm dương tính có nghĩa là bạn dễdàng lây truyền virus sang người khác. Xét nghiệm âm tính có nghĩa hiện bạnkhông bị nhiễm virus. - Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B (Anti-HBs). Kết quảxét nghiệm này dương tính nghĩa là bạn có kháng thể kháng HBV. Điều này có thểdo nhiễm HBV từ trước và bạn đã khỏi. Hoặc bạn đã được tiêm vắc cin. Trongtrường hợp nào, bạn cũng không thể lây nhiễm sang người khác hoặc bị nhiễmbệnh. Bạn đã được bảo vệ bởi vắc cin hoặc bởi miễn dịch tự nhiên của chính bạn. - Kháng thể kháng kháng nguyên lõi viêm gan B (Anti-HBc). Mặc dù xétnghiệm này xác định những người nhiễm HBV mạn tính, đôi khi kết quả rất mơhồ. Nếu bạn có kết quả xét nghiệm này dương tính bạn có thể đang bị viêm ganB mạn và có khả năng lây truyền cho người khác. Nhưng cũng có thể bạn đang hồi phục sau nhiễm giai đoạn nhiễm cấp hoặccó miễn dịch nhẹ với HBV mà không thể phát hiện bằng cách khác. Việc diễn giảixét nghiệm này thường tuỳ thuộc vào kết quả của 2 xét nghiệm kia. Khi kết quảkhông chắc chắn, bạn cần làm lại cả 3 xét nghiệm. * Các xét nghiệm bổ sung: Nếu bạn được chẩn đoán bị viêm gan B, bác sĩ có thể tiến hành các xétnghiệm để kiểm tra mức độ nặng của bệnh cũng như tình trạng gan của bạn.Những xét nghiệm này bao gồm: *Xét nghiệm kháng nguyên E: Xét nghiệm máu này phát hiện sự có mặtcủa một protein do tế bào nhiễm HBV tiết ra. Kết quả dương tính có nghĩa là bạnlà có nồng độ virus cao trong máu và dễ lây nhiễm cho người khác. Nếu xétnghiệm âm tính, bạn có nồng độ HBV trong máu thấp và ít có khả năng lây nhiễmcho người khác. - Các xét nghiệm gan: Những xét nghiệm máu này kiểm tra mứcđộ tăng các men gan như alanin, aminotransferase và aspartat aminotransferase -các men này được giải phóng vào máu khi tế bào gan bị tổn thương. - Xét nghiệm Alpha-fetoprotein (AFP): Nồng độ cao của protein này trongmáu cao, đôi khi là dấu hiệu của ung thư gan. * Sinh thiết gan: Trong thủ thuật này, người ta lấy một mẫu nhỏ mô gan đểphân tích dưới kính hiển vi. Sinh thiết có thể phát hiện chính xác mức độ tổnthương gan và giúp quyết định biện pháp điều trị tốt nhất cho bệnh viêm gan củabạn. IV. Biến chứng: Nhiễm viêm gan B mạn tính cuối cùng có thể dẫn tới những bệnh gan nặngnhư xơ gan, suy gan và ung thư gan. HBV khi còn nhỏ và khiến bạn có nhiều nguycơ bị bệnh khi lớn lên. Xơ gan gây sẹo vĩnh viễn ở gan. Nó cũng dẫn tới nhiều biến chứng khác,bao gồm chảy máu thực quản và dịch trong ổ bụng (cổ chướng). Các chất độc tíchluỹ trong máu có thể ả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm gan Virut B (Kỳ 2) Viêm gan Virut B (Kỳ 2) III. Dấu hiệu và triệu chứng 1. Biểu hiện lâm sàng: Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điềunày cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuấthiện 4-6 tuần sau khi nhiễm và có thể từ nhẹ đến nặng. Bao gồm một số hoặc tấtcả các triệu chứng sau: Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điềunày cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuấthiện 4-6 tuần sau khi nhiễm và có thể từ nhẹ đến nặng. Bao gồm một số hoặc tấtcả các triệu chứng sau: - Chán ăn - Buồn nôn và nôn - Ốm yếu và mệt mỏi - Đau bụng, đặc biệt đau quanh vùng gan - vị trí ở dưới bờ sườn bên phải. - Vàng da và vàng mắt. Điều này xảy ra khi gan không thải trừ hết bilirubintrong máu. Cuối cùng bilirubin tích luỹ và lắng đọng vào da gây vàng da. - Đau khớp Viêm gan B có thể gây tổn thương gan và lây sang người khác, ngay cả khibạn không có chứng. Điều này giải thích tại sao cần phải làm xét nghiệm nếu bạnnghi ngờ có tiếp xúc với viêm gan B hoặc có các hành vi nguy cơ. 2. Xét nghiệm: Nếu bạn có thai, hãy sàng lọc phát hiện nhiễm HBV sớm. Cũng cần làm xétnghiệm nếu bạn có quan hệ tình dục không an toàn với nhiều bạn tình, tiêm chíchhoặc nhập cư từ những vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao. Nếu bạn nhận con nuôi từ những vùng hay gặp viêm gan B, hãy cho conbạn làm xét nghiệm khi tới Mỹ. Xét nghiệm được làm ở các nước khác không phảiluôn đáng tin cậy. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của trẻ được nhận làm con nuôi,xét nghiệm HBV nên nằm trong đánh giá toàn diện. Bạn hoặc con bạn có thể được xét nghiệm ở phòng khám của bác sĩ, bệnhviện hoặc cơ sở y tế công. Nhiều cơ sở y tế công xét nghiệm HBV và các bệnh lâyqua đường tình dục khác miễn phí. Xét nghiệm là rất quan trọng để bảo vệ bạn vàcon bạn và ngăn ngừa lây nhiễm virus sang người khác. Vì bạn thường không có các triệu chứng của nhiễm viêm gan B, bác sĩ sẽchẩn đoán bệnh dựa trên 1 hoặc nhiều xét nghiệm máu. Bao gồm: - Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HbsAg). Kháng nguyên bề mặt viêmgan B là bề mặt ngoài vỏ của virus. Xét nghiệm dương tính có nghĩa là bạn dễdàng lây truyền virus sang người khác. Xét nghiệm âm tính có nghĩa hiện bạnkhông bị nhiễm virus. - Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B (Anti-HBs). Kết quảxét nghiệm này dương tính nghĩa là bạn có kháng thể kháng HBV. Điều này có thểdo nhiễm HBV từ trước và bạn đã khỏi. Hoặc bạn đã được tiêm vắc cin. Trongtrường hợp nào, bạn cũng không thể lây nhiễm sang người khác hoặc bị nhiễmbệnh. Bạn đã được bảo vệ bởi vắc cin hoặc bởi miễn dịch tự nhiên của chính bạn. - Kháng thể kháng kháng nguyên lõi viêm gan B (Anti-HBc). Mặc dù xétnghiệm này xác định những người nhiễm HBV mạn tính, đôi khi kết quả rất mơhồ. Nếu bạn có kết quả xét nghiệm này dương tính bạn có thể đang bị viêm ganB mạn và có khả năng lây truyền cho người khác. Nhưng cũng có thể bạn đang hồi phục sau nhiễm giai đoạn nhiễm cấp hoặccó miễn dịch nhẹ với HBV mà không thể phát hiện bằng cách khác. Việc diễn giảixét nghiệm này thường tuỳ thuộc vào kết quả của 2 xét nghiệm kia. Khi kết quảkhông chắc chắn, bạn cần làm lại cả 3 xét nghiệm. * Các xét nghiệm bổ sung: Nếu bạn được chẩn đoán bị viêm gan B, bác sĩ có thể tiến hành các xétnghiệm để kiểm tra mức độ nặng của bệnh cũng như tình trạng gan của bạn.Những xét nghiệm này bao gồm: *Xét nghiệm kháng nguyên E: Xét nghiệm máu này phát hiện sự có mặtcủa một protein do tế bào nhiễm HBV tiết ra. Kết quả dương tính có nghĩa là bạnlà có nồng độ virus cao trong máu và dễ lây nhiễm cho người khác. Nếu xétnghiệm âm tính, bạn có nồng độ HBV trong máu thấp và ít có khả năng lây nhiễmcho người khác. - Các xét nghiệm gan: Những xét nghiệm máu này kiểm tra mứcđộ tăng các men gan như alanin, aminotransferase và aspartat aminotransferase -các men này được giải phóng vào máu khi tế bào gan bị tổn thương. - Xét nghiệm Alpha-fetoprotein (AFP): Nồng độ cao của protein này trongmáu cao, đôi khi là dấu hiệu của ung thư gan. * Sinh thiết gan: Trong thủ thuật này, người ta lấy một mẫu nhỏ mô gan đểphân tích dưới kính hiển vi. Sinh thiết có thể phát hiện chính xác mức độ tổnthương gan và giúp quyết định biện pháp điều trị tốt nhất cho bệnh viêm gan củabạn. IV. Biến chứng: Nhiễm viêm gan B mạn tính cuối cùng có thể dẫn tới những bệnh gan nặngnhư xơ gan, suy gan và ung thư gan. HBV khi còn nhỏ và khiến bạn có nhiều nguycơ bị bệnh khi lớn lên. Xơ gan gây sẹo vĩnh viễn ở gan. Nó cũng dẫn tới nhiều biến chứng khác,bao gồm chảy máu thực quản và dịch trong ổ bụng (cổ chướng). Các chất độc tíchluỹ trong máu có thể ả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm gan Virut B bệnh học nội khoa bệnh truyền nhiễm cách phòng trị bệnh bài giảng bệnh truyền nhiễmTài liệu liên quan:
-
7 trang 199 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 120 0 0 -
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 96 0 0 -
88 trang 93 0 0
-
7 trang 77 0 0
-
5 trang 70 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 68 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 63 0 0 -
143 trang 55 0 0