Viêm giả u tổ chức hốc mắt
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 545.07 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm giả u tổ chức hốc mắt (pseudo–tumeur.inflammatoire) là một thuật ngữ mới nhưng càng ngày càng được nhiều người công nhận. Cho đến nay, vẫn tồn tại nhiều thách thức đối với căn bệnh này trên các lĩnh vực: Thuật ngữ, mô bệnh học, chẩn đoán và cách điều trị. Viêm giả u hốc mắt bao gồm những bệnh cảnh hoặc những tên bệnh mà trước đây ta gọi là: Viêm tự phát (vô căn) tổ chức hốc mắt (TCHM), viêm TCHM không kèm theo viêm nhiễm toàn thân hay bệnh hệ thống, tăng sản lym-phô TCHM, viêm TCHM dạng không phân định (dạng chuyển thể).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm giả u tổ chức hốc mắtDIỄN ĐÀNVIÊM GIẢ U TỔ CHỨC HỐC MẮTTrần Đức Đệ*, Hoàng Cương*Viêm giả u tổ chức hốc mắt (pseudo–tumeurinflammatoire) là một thuật ngữ mới nhưng càngngày càng được nhiều người công nhận. Cho đếnnay, vẫn tồn tại nhiều thách thức đối với căn bệnhnày trên các lĩnh vực: thuật ngữ, mô bệnh học, chẩnđoán và cách điều trị.Viêm giả u hốc mắt bao gồm những bệnh cảnhhoặc những tên bệnh mà trước đây ta gọi là: viêmtự phát (vô căn) tổ chức hốc mắt (TCHM), viêmTCHM không kèm theo viêm nhiễm toàn thân haybệnh hệ thống, tăng sản lym-phô TCHM, viêmTCHM dạng không phân định (dạng chuyển thể).Các tiêu chí để chẩn đoán phải dựa vào:- Đặc tính lâm sàng.- Chẩn đoán hình ảnh.- Đáp ứng với điều trị bằng corticoide.- Xét nghiệm mô bệnh học: hình ảnh tổnthương không đặc hiệu.1. Dịch tễ họcGiả u dạng viêm chiếm 8% so với u hốc mắt.Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ emnhưng thường gặp ở người lớn trên 40 tuổi. Khôngcó sự khác biệt về tỉ lệ mắc giữa hai giới hay giữahai mắt, thường là chỉ ở một bên.2. Bệnh cảnh lâm sàngBệnh thường có xu hướng mạn tính, diễn tiếntừ 15 ngày đến 3 năm, tiến triển thường nhanh hơnBệnh viện Mắt Trung ương*52 Nhãn khoa Việt Nam (Số 21/2011)so với u hốc mắt.Có 5 dấu hiệu chính:- Lồi mắt một bên, mức độ lồi trung bìnhkhoảng 8mm, lồi thẳng trục, gặp trong 80% cáctrường hợp.- Tổn thương vận nhãn, thường xuất hiện sớm,có thể tổn thương tất cả các cơ. Hạn chế vận nhãnvà song thị gặp khoảng 70%. Sụp mi rất hay gặp,biểu hiện sớm.- Dấu hiệu viêm nhiễm và thâm nhiễm tế bàoviêm ở các mức độ rất khác nhau: phù mi, xuấthuyết kết mạc, phù kết mạc. Thường gặp trong 90%các trường hợp.- Đau xung quanh hoặc sau hốc mắt trong 50%các trường hợp.- Giảm thị lực gặp trong 25% các trường hợpkhi tổ chức viêm chèn ép vào dây thị giác. Trên lâmsàng thấy hình ảnh của viêm gai thị, nếp gấp hắcvõng mạc hay bong võng mạc nội khoa.Bệnh có thể thuyên giảm tự phát hoặc sau điềutrị thử bằng corticoide. Tái phát cũng thường thấy,có khi ở bên đối diện.Các thể lâm sàng có 3 dạng: cấp, bán cấp vàmạn tính.Các cấu trúc của hốc mắt bị tổn thương cóthể là:- Viêm tuyến lệ.- Viêm cơ.- Viêm phần trước hốc mắt.- Hội chứng đỉnh hốc mắt.- Viêm hốc mắt tỏa lan.DIỄN ĐÀN3. Chẩn đoán hình ảnhBilan chẩn đoán bao gồm: chụp cắt lớp vi tính,chụp nhấp nháy, siêu âm hốc mắt, chụp mạch.3.1. Siêu âm hốc mắt: thấy những vùng tăngâm giới hạn không rõ với hình giảm âm trong tổnthương.- Dày củng mạc hậu nhãn trong trường hợpnhiễm trùng đoạn sau.chóp cơ. Trường hợp lan tỏa thường phối hợp viêmcơ, viêm củng mạc, viêm dây thị giác.Phim CT rất giá trị cho chẩn đoán viêm giả uTCHM, cụ thể là:-Trong bệnh cảnh viêm giả u thấy được dạngkhu trú các cơ hay tuyến lệ và dạng lan tỏa toàn bộhốc mắt.-Tăng đậm độ sau tiêm thuốc cản quang trong- Dày cơ trong trường hợp viêm cơ.bệnh cảnh cấp tính. Dạng tổn thương cũ và xơ hoá- Dày và hình hai bờ dây thị giác trong trườngkhi tổ chức mỡ bị xâm lấn bởi tổ chức xơ.hợp dịch bao thị giác.-Lồi mắt vừa phải, không do khối u.3.2. Chụp cắt lớp vi tính: là một trong những-Những thay đổi xương thành hốc mắt hiếmphương pháp đặc hiệu trong chẩn đoán giả u dạngthấy. Nhất là di lệch hướng thành xoang sàng đốiviêm với những lớp cắt axiales và coronales dàyvới thành trong hốc mắt, tổn thương này hay gặp3mm, có thể tiêm thuốc đối quang.trong bệnh basedow. Trong bệnh cảnh giả u dạngTất cả các cấu trúc của tổ chức hốc mắt đều cóthể bị ảnh hưởng, do vậy các hình thái tổn thươngtrên phim CT có thể là:* Viêm cơ: tổn thương thường một cơ nhưngviêm không bao giờ thay đổi cấu trúc xương như ởkhối u hốc mắt.-Các xoang thường bình thường. Viêmxoang đi kèm không phải là dấu hiệu của quácó thể nhiều cơ. Dày toàn bộ cơ, bờ không đều, khitrình bệnh.quá trình viêm xâm lấn vào tổ chức mỡ thì việc3.3. Cộng hưởng từ hạt nhânphân định ranh giới các cơ rất khó khăn. Đối với cơchéo trên kèm theo tổn thương ròng rọc.* Viêm củng mạc: thường tổn thương tổ chứclân cận nhất là bao tenon. Dày củng mạc hậu nhãnKhu trú nhiễm trùng biểu hiện tăng tín hiệunhưng không đặc hiệu, mặt khác tăng tín hiệu tổchức mỡ hốc mắt là điều kiện đánh giá lan tỏa củaquá trình nhiễm trùng.xâm lấn vào tổ chức mỡ đầu trên dây thị giác.* Viêm dây thị giác: tiến triển viêm có thể tổn4. Chẩn đoán phân biệt trên Xquang và lâm sàngthương màng dây thị giác. Biểu hiện dày bờ dây thị* Hội chứng Tolosa-Hunt: Bệnh căn khônggiác. Tổn thương tổ chức mỡ lân cận biểu hiện bằngbiết, biểu hiện nhiễm trùng mạn tính không đặctăng tỉ trọng.hiệu ở đỉnh hốc mắt và xoang hang. Thoái triển* Viêm tuyến lệ: tuyến lệ phì đại bờ không đềunhanh sau điều trị corticoid. Trên hình ảnh chụpphía trần hốc mắt, có thể thâm nhiễm dọc bờ ngoàicắt lớp vi tính thấy hình ảnh canxi trong xoangcơ thẳng ngoài.hang.* Dạng lan tỏa: là tổn thương đa hình thái,* Bệnh Basedow: Chẩn đoán phân biệt dễ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm giả u tổ chức hốc mắtDIỄN ĐÀNVIÊM GIẢ U TỔ CHỨC HỐC MẮTTrần Đức Đệ*, Hoàng Cương*Viêm giả u tổ chức hốc mắt (pseudo–tumeurinflammatoire) là một thuật ngữ mới nhưng càngngày càng được nhiều người công nhận. Cho đếnnay, vẫn tồn tại nhiều thách thức đối với căn bệnhnày trên các lĩnh vực: thuật ngữ, mô bệnh học, chẩnđoán và cách điều trị.Viêm giả u hốc mắt bao gồm những bệnh cảnhhoặc những tên bệnh mà trước đây ta gọi là: viêmtự phát (vô căn) tổ chức hốc mắt (TCHM), viêmTCHM không kèm theo viêm nhiễm toàn thân haybệnh hệ thống, tăng sản lym-phô TCHM, viêmTCHM dạng không phân định (dạng chuyển thể).Các tiêu chí để chẩn đoán phải dựa vào:- Đặc tính lâm sàng.- Chẩn đoán hình ảnh.- Đáp ứng với điều trị bằng corticoide.- Xét nghiệm mô bệnh học: hình ảnh tổnthương không đặc hiệu.1. Dịch tễ họcGiả u dạng viêm chiếm 8% so với u hốc mắt.Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ emnhưng thường gặp ở người lớn trên 40 tuổi. Khôngcó sự khác biệt về tỉ lệ mắc giữa hai giới hay giữahai mắt, thường là chỉ ở một bên.2. Bệnh cảnh lâm sàngBệnh thường có xu hướng mạn tính, diễn tiếntừ 15 ngày đến 3 năm, tiến triển thường nhanh hơnBệnh viện Mắt Trung ương*52 Nhãn khoa Việt Nam (Số 21/2011)so với u hốc mắt.Có 5 dấu hiệu chính:- Lồi mắt một bên, mức độ lồi trung bìnhkhoảng 8mm, lồi thẳng trục, gặp trong 80% cáctrường hợp.- Tổn thương vận nhãn, thường xuất hiện sớm,có thể tổn thương tất cả các cơ. Hạn chế vận nhãnvà song thị gặp khoảng 70%. Sụp mi rất hay gặp,biểu hiện sớm.- Dấu hiệu viêm nhiễm và thâm nhiễm tế bàoviêm ở các mức độ rất khác nhau: phù mi, xuấthuyết kết mạc, phù kết mạc. Thường gặp trong 90%các trường hợp.- Đau xung quanh hoặc sau hốc mắt trong 50%các trường hợp.- Giảm thị lực gặp trong 25% các trường hợpkhi tổ chức viêm chèn ép vào dây thị giác. Trên lâmsàng thấy hình ảnh của viêm gai thị, nếp gấp hắcvõng mạc hay bong võng mạc nội khoa.Bệnh có thể thuyên giảm tự phát hoặc sau điềutrị thử bằng corticoide. Tái phát cũng thường thấy,có khi ở bên đối diện.Các thể lâm sàng có 3 dạng: cấp, bán cấp vàmạn tính.Các cấu trúc của hốc mắt bị tổn thương cóthể là:- Viêm tuyến lệ.- Viêm cơ.- Viêm phần trước hốc mắt.- Hội chứng đỉnh hốc mắt.- Viêm hốc mắt tỏa lan.DIỄN ĐÀN3. Chẩn đoán hình ảnhBilan chẩn đoán bao gồm: chụp cắt lớp vi tính,chụp nhấp nháy, siêu âm hốc mắt, chụp mạch.3.1. Siêu âm hốc mắt: thấy những vùng tăngâm giới hạn không rõ với hình giảm âm trong tổnthương.- Dày củng mạc hậu nhãn trong trường hợpnhiễm trùng đoạn sau.chóp cơ. Trường hợp lan tỏa thường phối hợp viêmcơ, viêm củng mạc, viêm dây thị giác.Phim CT rất giá trị cho chẩn đoán viêm giả uTCHM, cụ thể là:-Trong bệnh cảnh viêm giả u thấy được dạngkhu trú các cơ hay tuyến lệ và dạng lan tỏa toàn bộhốc mắt.-Tăng đậm độ sau tiêm thuốc cản quang trong- Dày cơ trong trường hợp viêm cơ.bệnh cảnh cấp tính. Dạng tổn thương cũ và xơ hoá- Dày và hình hai bờ dây thị giác trong trườngkhi tổ chức mỡ bị xâm lấn bởi tổ chức xơ.hợp dịch bao thị giác.-Lồi mắt vừa phải, không do khối u.3.2. Chụp cắt lớp vi tính: là một trong những-Những thay đổi xương thành hốc mắt hiếmphương pháp đặc hiệu trong chẩn đoán giả u dạngthấy. Nhất là di lệch hướng thành xoang sàng đốiviêm với những lớp cắt axiales và coronales dàyvới thành trong hốc mắt, tổn thương này hay gặp3mm, có thể tiêm thuốc đối quang.trong bệnh basedow. Trong bệnh cảnh giả u dạngTất cả các cấu trúc của tổ chức hốc mắt đều cóthể bị ảnh hưởng, do vậy các hình thái tổn thươngtrên phim CT có thể là:* Viêm cơ: tổn thương thường một cơ nhưngviêm không bao giờ thay đổi cấu trúc xương như ởkhối u hốc mắt.-Các xoang thường bình thường. Viêmxoang đi kèm không phải là dấu hiệu của quácó thể nhiều cơ. Dày toàn bộ cơ, bờ không đều, khitrình bệnh.quá trình viêm xâm lấn vào tổ chức mỡ thì việc3.3. Cộng hưởng từ hạt nhânphân định ranh giới các cơ rất khó khăn. Đối với cơchéo trên kèm theo tổn thương ròng rọc.* Viêm củng mạc: thường tổn thương tổ chứclân cận nhất là bao tenon. Dày củng mạc hậu nhãnKhu trú nhiễm trùng biểu hiện tăng tín hiệunhưng không đặc hiệu, mặt khác tăng tín hiệu tổchức mỡ hốc mắt là điều kiện đánh giá lan tỏa củaquá trình nhiễm trùng.xâm lấn vào tổ chức mỡ đầu trên dây thị giác.* Viêm dây thị giác: tiến triển viêm có thể tổn4. Chẩn đoán phân biệt trên Xquang và lâm sàngthương màng dây thị giác. Biểu hiện dày bờ dây thị* Hội chứng Tolosa-Hunt: Bệnh căn khônggiác. Tổn thương tổ chức mỡ lân cận biểu hiện bằngbiết, biểu hiện nhiễm trùng mạn tính không đặctăng tỉ trọng.hiệu ở đỉnh hốc mắt và xoang hang. Thoái triển* Viêm tuyến lệ: tuyến lệ phì đại bờ không đềunhanh sau điều trị corticoid. Trên hình ảnh chụpphía trần hốc mắt, có thể thâm nhiễm dọc bờ ngoàicắt lớp vi tính thấy hình ảnh canxi trong xoangcơ thẳng ngoài.hang.* Dạng lan tỏa: là tổn thương đa hình thái,* Bệnh Basedow: Chẩn đoán phân biệt dễ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhãn khoa Nghiên cứu khoa học Viêm giả u tổ chức hốc mắt Mô bệnh học Viêm tự phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1534 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 481 0 0 -
57 trang 336 0 0
-
33 trang 316 0 0
-
95 trang 261 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 257 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 252 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 218 0 0 -
29 trang 208 0 0
-
4 trang 204 0 0