Danh mục

Viêm hang vị

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 189.96 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biện chứng đông y: Bệnh lâu ngày vào lạc, kèm theo ứ huyết. Cách trị: Điều khí hóa ứ. Đơn thuốc: lý khí hóa ứ phương. Công thức: Quảng mộc hương 6g, Chế hương phụ 10g, Diên hồ sách 10g, Dương qui 10g, Xích bạch thược mỗi thứ 10g, Chích cam thảo 4,5g, Kim linh tử 10g, Thanh, trần bì mỗi thứ 6g. Sắc uống, mỗi ngày một thang. Hiệu quả lâm sàng: Phù XX, nam 37 tuổi, công nhân, sơ chẩn ngày 20-31975. Bệnh nhân đau vùng dạ dày, nửa nǎm gần đây càng nặng, đã từng dùng nhiều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm hang vị Viêm hang vị Biện chứng đông y: Bệnh lâu ngày vào lạc, kèm theo ứ huyết. Cách trị: Điều khí hóa ứ. Đơn thuốc: lý khí hóa ứ phương. Công thức: Quảng mộc hương 6g, Chế hương phụ 10g, Diên hồ sách 10g,Dương qui 10g, Xích bạch thược mỗi thứ 10g, Chích cam thảo 4,5g, Kim linh tử10g, Thanh, trần bì mỗi thứ 6g. Sắc uống, mỗi ngày một thang. Hiệu quả lâm sàng: Phù XX, nam 37 tuổi, công nhân, sơ chẩn ngày 20-3-1975. Bệnh nhân đau vùng dạ dày, nửa nǎm gần đây càng nặng, đã từng dùngnhiều thuốc vị phải, vùng dạ dày cảm thấy như có vật gì dội lên, đại tiện khô táo,không ợ hơi, ợ chua. Chất lưỡi đỏ, mạch tế huyền. Sau khi khám, cho Lý khí hóaứ phương. Uống được 7 thang, đau vùng dạ dày giảm, nhưng vẫn còn cảm thấyvật dội lên, đại tiện đã nhuận, chất lưỡi đỏ, mạch tế huyền, bài trên thêm Hồng hoa4,5g, dặn uống thêm 7 thang. Sau khi uống cảm thấy vật dội lên giảm đi, trung tiệntǎng lên dễ chịu hơn trước, đại tiện bình thường, ngủ tốt. Lưỡi đỏ, mạch tế cònhuyền. Cho bài trên thêm Đan sâm 12g, uống tiếp 7 thang nữa, về cơ bản bệnhkhỏi, người bệnh rất mừng. Vì sắp về quê, lại xin bài trên gia giảm ít nhiều, mangvề 7 thang tiếp tục uống để củng cố kết quả điều trị. Bài thuốc đó là: Mộc hương6g, Chế hương phụ 10g, Toàn phục ngạnh 10g, Đương qui 10g, xích, bạch thượcmỗi thứ 10g, Chích cam thảo 4,5g. Bàn luận: Viêm hang vị là thuộc phạm trù vị quản thống của Đông y,mấu chốt biện chứng của nó là đau ở dạ dày lâu ngày, đau khu trú ở chỗ nhất định.Chứng này chẳng những là khí trệ thành đau, mà đã phát triển thành ứ tắc lạc củavị. Lâm chứng chỉ nam y án đã nói:Lúc đầu bệnh ở kinh, sau bênh lâu sẽ nhậplạc, vì kinh thì chủ khí, lạc thì chủ huyết, sắt hiểu được rằng dĩ nhiên phải trịhuyết... mà theo phép thì tân hương lý khí, tân nhu hòa huyết, nên xử lý như thế làlẽ đương nhiên. Trong Hồng hoa là thứ cay nhu hòa huyết, làm cho khí cơ thôngsuốt, ứ huyết tiêu trừ, giảm nhẹ các chứng, hết đau. Viêm họng tăng bạch cầu đơn nhân Biện chứng đông y: Nhiệt độc uất phế. Cách trị: Thanh nhiệt giải độc. Đơn thuốc: Thanh nhiệt giải độc thang. Công thức: Đại thanh diệp 15g, Bản lam cǎn 15g, Kim ngân hoa 9g, Hoàngcầm 12g, Cam thảo 6g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Khoảng trước và sau tết trung thu nǎm 1973, công xãX, tỉnh Sơn Đông có dịch viêm họng tǎng bạch cầu đơn nhân, vào giai đoạn caođiểm mỗi ngày có tới trên 40 người mắc bệnh, phần đông là thanh niên, trungniên. Cho uống bài thuốc Thanh nhiệt giải độc thang, nói chung hiệu quả nhanhchóng. Sau khi uống từ 2 đến 4 thang, nhiều người đã khỏi bệnh. Nhưng do dịchlan nhanh, tuy chữa có nhanh nhưng mắc lại cũng nhiều. Sau thay đổi lại, chouống thuốc dự phòng, tức là cứ theo tỷ lệ lượng thuốc trong đơn, sắc uống bằngmột nồi lớn, đưa tới các hộ gia đình, ngay trong ngày uống thuốc phòng, ngườimắc bệnh giảm xuống còn 9 trường hợp, sang ngày hôm sau chỉ còn 2 người, đếnngày thứ ba thì không còn có trường hợp mới mắc bệnh nữa, nhanh chóng ngǎnchặn được đợt dịch bệnh. Thực tiễn chứng tỏ đối với việc chữa và phòng bệnhviêm họng tǎng bạch cầu đơn nhân, đơn thuốc Thanh nhiệt giải độc thang cóhiệu quả rỡ rệt. Viêm loét đại tràng Biện chứng đông y: Tì vị dương hư, không thể vận hóa thủy cốc. Cách trị: Tư bổ tì vị, sáp tràng, chỉ tả. Đơn thuốc: Tam vị chỉ tả tán. Công thức: Sơn dược 150g, Kha tử nhục 60g, Thạch lựu bì 60g. Tán chung thành bột mịn, mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần 4,5 g. Uống lúcđói. Hiệu quả lâm sàng: Tào XX, nữ 43 tuổi, cán bộ. Ngày 10/4/1971 tới khámlần đầu. Bệnh nhân mắc bệnh đã hơn 3 nǎm. Hiện bệnh tình chủ yếu là: cứ khoảng3 giờ chiều là cảm thấy chóng mặt, đau đầu, tim đập dồn dập, lợm giọng, bụngđầy, không muốn ǎn uống, ngày đi ỉa chảy 5-6 bận, không tiêu hóa thức ǎn, bụngngâm ngẩm đau, thích ấn, người mệt mỏi, sắc mặt vàng vọt, lưỡi nhạt, rêu trắng,mạch huyền tế vô lực. Tây y soi dạ dày, ruột bằng barit chẩn đoán viêm loát đạitràng. Bệnh này có nguyên nhân là bởi tì vị dương hư, không chuyển hóa đượcthức ǎn gây ra. Chữa nó phải tư bổ tì vị, sáp tràng chỉ tả, Cho dùng bài thuốc tựchế là tam vị chỉ tả tán. Uống trong 20 ngày, ỉa chảy giảm xuống 2-3 lần mộtngày, ǎn uống có hơi tǎng lên, tiêu hóa tốt hơn, các chứng khác cũng thuyên giảm,mạch trở nên hoãn vô lực. Đó là biểu hiện tì vị dần dần khôi phục chức nǎng vậnhóa. Uống tiếp một đợt nữa, bệnh khỏi. Bàn luận: Trường hợp bệnh nhân này là chức nǎng vận hóa của trường vịmất điều hòa, biểu hiện bằng ỉa chảy, thức ǎn không tiêu hóa. Phần Tí luận trongsách Tố vấn chép rằng: Doanh, là tinh khí của thủy cốc (thức ǎn), điều hòa ngũtạng, tưới khắp lục phủ, có thể vào mạch... Vệ, là hãn khí của thủy cốc, khí nàynhanh, hoạt lợi, không htể vào mạch được, mà tuần hoàn trong da, trong thịt.Tinh vi không th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: