Viêm khớp dạng thấp - bệnh khó nhận diện
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.08 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm khớp dạng thấp còn có nhiều tên gọi khác về bệnh viêm khớp dạng thấp, như: thấp khớp teo đét, viêm khớp mạn tính tiến triển, thấp khớp mạn tính dính và biến dạng, viêm đa khớp dạng thấp, là bệnh mạn tính, không rõ nguyên nhân, diễn biến kéo dài và thường dẫn đến hậu quả là bệnh nhân bị tàn phế. Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, nhưng chủ yếu tấn công vào khớp, gây tình trạng viêm màng hoạt dịch. Viêm màng hoạt dịch là viêm màng lót các khớp và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm khớp dạng thấp - bệnh khó nhận diện Viêm khớp dạng thấp - bệnh khó nhận diện Viêm khớp dạng thấp còn có nhiều tên gọi khác về bệnh viêmkhớp dạng thấp, như: thấp khớp teo đét, viêm khớp mạn tính tiến triển,thấp khớp mạn tính dính và biến dạng, viêm đa khớp dạng thấp, làbệnh mạn tính, không rõ nguyên nhân, diễn biến kéo dài và thường dẫnđến hậu quả là bệnh nhân bị tàn phế. Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, nhưng chủ yếutấn công vào khớp, gây tình trạng viêm màng hoạt dịch. Viêm màng hoạtdịch là viêm màng lót các khớp và bao gân làm các khớp của bệnh nhân bịsưng, đau, nóng. Viêm khớp có tính chất đối xứng 2 bên, mu bàn tay sưngnhiều hơn lòng bàn tay. Bệnh nhân bị đau nhiều về đêm và gần sáng; có thểcó tràn dịch trong khớp gối kèm theo cứng khớp vào buổi sáng sớm sau khithức dậy hoặc sau một thời gian dài không hoạt động. Cứng khớp vào buổisáng thường kéo dài hơn một giờ đồng hồ. Theo thời gian,nhiều khớp bị tổn thương,phổ biến nhất là các khớpnhỏ ở bàn tay, bàn chân,cột sống cổ. Các khớp lớnhơn cũng có thể bị ảnhhưởng, như: khớp vai,khớp gối và sự thay đổitùy theo cơ địa của từngngười. Khớp háng, cộtsống, khớp hàm, khớp ức đòn cũng có thể bị tổn thương nhưng hiếm gặp vàthường xuất hiện muộn. Viêm khớp tiến triển nặng dần dẫn đến dính và biếndạng khớp, bệnh trầm trọng sẽ gây mất chức năng vận động, tàn phế hoàntoàn. Ngoài ra, bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp còn có thể có biểu hiệntoàn thân và ngoài khớp như: sốt nhẹ, gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, thiếumáu, rối loạn thần kinh thực vật, nổi các hạt dưới da, teo cơ rõ rệt vùngquanh khớp tổn thương... Một số ít trường hợp có thể tổn thương cơ tim,màng ngoài tim, viêm màng phổi nhẹ, xơ phổi, hạch to, lách to, loãngxương, gãy xương tự nhiên, viêm các mạch máu nhỏ và trung bình, viêmgiác mạc, viêm mống mắt thể mi, chèn ép các dây thần kinh, nhiễm bột ởthận... Viêm khớp dạng thấp khó chẩn đoán vì không có một xét nghiệmriêng nào dành cho bệnh này. Triệu chứng bệnh có thể giống như các bệnhkhớp khác và chỉ có thể nhận biết triệu chứng đầy đủ sau một thời gian bệnhphát triển. Cho đến nay chưa có phương pháp nào có thể điều trị khỏi viêmkhớp dạng thấp. Nguyên tắc chung trong điều trị viêm khớp dạng thấp làphải kiên trì, liên tục, có khi suốt cả đời và cần kết hợp nhiều biện pháp: nộikhoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, chỉnh hình... Cách điều trị chủ yếu là nhằmmục đích chống hiện tượng viêm ở khớp và các mô khác, làm ngưng hoặclàm chậm quá trình tiến triển của bệnh, duy trì chức năng của khớp và cơ,phòng ngừa sự biến dạng, sửa chữa tổn thương ở khớp nhằm giảm đau hayphục hồi chức năng. Bệnh nhân cần được bác sĩ chuyên khoa khớp tư vấn,chẩn đoán xác định và chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp nhất. Nếu cóbiểu hiện nghi ngờ mắc bệnh nên đến bác sĩ sớm để được chẩn đoán, điều trịkịp thời, hạn chế tình trạng viêm khớp nặng thêm hoặc biến chứng nặng cóthể xảy ra. Thạc sĩ Đoàn Thị T. Ngân
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm khớp dạng thấp - bệnh khó nhận diện Viêm khớp dạng thấp - bệnh khó nhận diện Viêm khớp dạng thấp còn có nhiều tên gọi khác về bệnh viêmkhớp dạng thấp, như: thấp khớp teo đét, viêm khớp mạn tính tiến triển,thấp khớp mạn tính dính và biến dạng, viêm đa khớp dạng thấp, làbệnh mạn tính, không rõ nguyên nhân, diễn biến kéo dài và thường dẫnđến hậu quả là bệnh nhân bị tàn phế. Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, nhưng chủ yếutấn công vào khớp, gây tình trạng viêm màng hoạt dịch. Viêm màng hoạtdịch là viêm màng lót các khớp và bao gân làm các khớp của bệnh nhân bịsưng, đau, nóng. Viêm khớp có tính chất đối xứng 2 bên, mu bàn tay sưngnhiều hơn lòng bàn tay. Bệnh nhân bị đau nhiều về đêm và gần sáng; có thểcó tràn dịch trong khớp gối kèm theo cứng khớp vào buổi sáng sớm sau khithức dậy hoặc sau một thời gian dài không hoạt động. Cứng khớp vào buổisáng thường kéo dài hơn một giờ đồng hồ. Theo thời gian,nhiều khớp bị tổn thương,phổ biến nhất là các khớpnhỏ ở bàn tay, bàn chân,cột sống cổ. Các khớp lớnhơn cũng có thể bị ảnhhưởng, như: khớp vai,khớp gối và sự thay đổitùy theo cơ địa của từngngười. Khớp háng, cộtsống, khớp hàm, khớp ức đòn cũng có thể bị tổn thương nhưng hiếm gặp vàthường xuất hiện muộn. Viêm khớp tiến triển nặng dần dẫn đến dính và biếndạng khớp, bệnh trầm trọng sẽ gây mất chức năng vận động, tàn phế hoàntoàn. Ngoài ra, bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp còn có thể có biểu hiệntoàn thân và ngoài khớp như: sốt nhẹ, gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, thiếumáu, rối loạn thần kinh thực vật, nổi các hạt dưới da, teo cơ rõ rệt vùngquanh khớp tổn thương... Một số ít trường hợp có thể tổn thương cơ tim,màng ngoài tim, viêm màng phổi nhẹ, xơ phổi, hạch to, lách to, loãngxương, gãy xương tự nhiên, viêm các mạch máu nhỏ và trung bình, viêmgiác mạc, viêm mống mắt thể mi, chèn ép các dây thần kinh, nhiễm bột ởthận... Viêm khớp dạng thấp khó chẩn đoán vì không có một xét nghiệmriêng nào dành cho bệnh này. Triệu chứng bệnh có thể giống như các bệnhkhớp khác và chỉ có thể nhận biết triệu chứng đầy đủ sau một thời gian bệnhphát triển. Cho đến nay chưa có phương pháp nào có thể điều trị khỏi viêmkhớp dạng thấp. Nguyên tắc chung trong điều trị viêm khớp dạng thấp làphải kiên trì, liên tục, có khi suốt cả đời và cần kết hợp nhiều biện pháp: nộikhoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, chỉnh hình... Cách điều trị chủ yếu là nhằmmục đích chống hiện tượng viêm ở khớp và các mô khác, làm ngưng hoặclàm chậm quá trình tiến triển của bệnh, duy trì chức năng của khớp và cơ,phòng ngừa sự biến dạng, sửa chữa tổn thương ở khớp nhằm giảm đau hayphục hồi chức năng. Bệnh nhân cần được bác sĩ chuyên khoa khớp tư vấn,chẩn đoán xác định và chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp nhất. Nếu cóbiểu hiện nghi ngờ mắc bệnh nên đến bác sĩ sớm để được chẩn đoán, điều trịkịp thời, hạn chế tình trạng viêm khớp nặng thêm hoặc biến chứng nặng cóthể xảy ra. Thạc sĩ Đoàn Thị T. Ngân
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức bệnh người lớn bệnh trẻ em sức khỏe giới tính bệnh phụ khoa bệnh người già cách chăm sóc sức khỏe y học cổ truyền đông y trị bệnh Viêm khớp dạng thấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 268 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 226 0 0 -
7 trang 184 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
6 trang 177 0 0
-
120 trang 169 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 162 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 150 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 130 0 0